BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 5 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH1
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và
riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014;
2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng2,
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng về người nộp thuế, đối tượng
không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế, khấu trừ thuế,
hoàn thuế và nơi nộp thuế.
Điều 2. Người
nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia
tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng
hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở
nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch
vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị
gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và
cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy
định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá
nhân.
3. Các trường hợp không phải kê
khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
a) Tổ chức, cá nhân nhận các
khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền
phát thải và các khoản thu tài chính khác;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam,
bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm
cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;
môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính,
viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện
ở ngoài Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân không kinh
doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản;
d) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng
dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 3. Đối
tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và
Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng.
1. Đối với các sản phẩm quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng qua sơ chế thông thường là sản phẩm
mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh
và các hình thức bảo quản thông thường khác.
1b.3 Phân bón; thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức
ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua
chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức
ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia
thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang).
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại thức ăn cho gia
súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác và các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản này.
1c.4 Tàu đánh bắt xa bờ; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp gồm: Máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy
bạt gốc; thiết bị san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ
thống máy sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón
phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà
phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập
lúa; máy bóc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát
vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô,
cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng;
máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa
và các loại máy chuyên dùng khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các loại máy chuyên dùng
khác dùng cho sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng theo quy định tại Khoản này.
2. Một số dịch vụ quy định tại
Khoản 8 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a)5 Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước;
bao thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền
vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền
của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người có tài sản bảo
đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử
lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa
đơn giá trị gia tăng;
- Cung cấp thông tin tín dụng
theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
- Hình thức cấp tín dụng
khác theo quy định của pháp luật.
b) Dịch vụ cho vay của người nộp
thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm:
Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản
lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ
chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng
khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng
trước tiền bán chứng khoán và hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo quy định
của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán
doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng
khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo
quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Bán tài sản bảo đảm của khoản
nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử
lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
3. Dịch vụ khám, chữa bệnh quy
định tại Khoản 9 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm cả vận chuyển, xét
nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh.
4. Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn
hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể dịch
vụ không thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Khoản này.
5. Đối với hoạt động duy tu, sửa
chữa, xây dựng các công trình quy định tại Khoản 12 Điều 5 Luật thuế giá trị
gia tăng nếu có sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đóng góp của nhân dân
(bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo
mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình thì đối
tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình.
Đối tượng chính sách xã hội bao
gồm: Người có công theo quy định của pháp luật về người có công; đối tượng bảo
trợ xã hội hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước; người thuộc hộ nghèo, cận nghèo
và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
6. Vận chuyển hành khách công cộng
quy định tại Khoản 16 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng gồm vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô
thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Tàu bay quy định tại Khoản
17 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm cả động cơ tàu bay.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật
tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở phân biệt với loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế,
phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước đã sản xuất được
làm cơ sở phân biệt với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; Danh mục tàu bay,
dàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước đã sản xuất được làm cơ sở phân biệt
với loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, để cho thuê
và cho thuê lại.
8. Vũ khí, khí tài chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Khoản 18 Điều 5 Luật thuế giá trị gia
tăng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính quy định
cụ thể.
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định
tại Khoản 19 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như
sau:
a) Đối với hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Đối với quà tặng cho các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng;
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu
là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp
luật về quà biếu, quà tặng;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế;
đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam.
10. Trường hợp chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Khoản 21 Điều 5 Luật
thuế giá trị gia tăng mà có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu
trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế
giá trị gia tăng được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ
chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này.
12. Hàng hóa, dịch vụ của hộ,
cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Bộ Tài chính hướng dẫn hộ, cá
nhân kinh doanh có mức doanh thu từ một trăm triệu đồng trở xuống không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản này.
Chương 2
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 4. Giá
tính thuế
Giá tính thuế thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do
cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối
với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ
đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị
gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là
giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá
nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp mùa dịch vụ
quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế là
giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho. Riêng biếu, tặng giấy mời (không thu tiền)
xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thì người đẹp và người
mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác
định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng
không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai,
tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.
Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội
bộ quy định tại Khoản này là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc
cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp
tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3. Đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản
trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng.
a)6
Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp được Nhà nước
giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính
thuế giá trị gia tăng bao gồm tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước
(không kể tiền sử dụng đất được miễn, giảm) và chi phí bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu
giá;
- Trường hợp thuê đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước (không bao gồm tiền thuê
đất được miễn, giảm) và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo quy định của
pháp luật;
- Trường hợp cơ sở kinh
doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất
được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh
không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã
tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh
được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa
tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá
đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển
nhượng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để
tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ
giá đất theo giá chuyển nhượng;
- Trường hợp cơ sở kinh
doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh
toán bằng giá trị quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị
gia tăng là giá tại thời điểm ký hợp đồng BT theo quy định của pháp luật; nếu tại
thời điểm ký hợp đồng BT chưa xác định được giá thì giá đất được trừ là giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định để thanh toán công trình.
b) Trường hợp xây dựng, kinh
doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, giá tính
thuế giá trị gia tăng là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến
độ thu tiền ghi trong hợp đồng trừ (-) giá đất được trừ tương ứng với tỷ lệ % số
tiền thu được trên tổng giá trị hợp đồng.
4. Đối với điện của các nhà máy
thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, bao gồm cả điện của
các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng để xác định số thuế giá
trị gia tăng nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện
thương phẩm bình quân năm trước chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
5. Đối với dịch vụ casino, trò
chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt
động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho
khách.
6. Giá tính thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị
gia tăng và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng bao gồm cả phụ thu, phụ phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
giá tính thuế quy định tại Điều này.
Điều 5. Thời
điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá
trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.
Điều 6. Thuế
suất
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng
và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị
gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản
này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu
dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho
khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu
bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công
trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà
điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa,
bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo
quy định của pháp luật;
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu
bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở
trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi
thuế quan;
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà
hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng
hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở
thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch
vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho
hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường
hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam
trên tổng chi phí.
Cá nhân ở nước ngoài là người
nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở
ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Vận tải quốc tế quy định tại
khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ
Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở
nước ngoài. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa
thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa;
d) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
quy định tại các Điểm a, b Khoản này được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng đủ
điều kiện quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 9 Nghị định này
và một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo điều
kiện do Bộ Tài chính quy định.
đ)7
Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước
ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng ra nước
ngoài;
- Chuyển nhượng vốn ra nước
ngoài;
- Đầu tư chứng khoán ra nước
ngoài;
- Dịch vụ tài chính phát
sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn
thông;
- Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản 11 Điều 3 Nghị định này;
- Hàng hóa, dịch vụ cung cấp
cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan;
- Thuốc lá, rượu, bia nhập
khẩu sau đó xuất khẩu.
e) Bộ Tài chính quy định cụ thể
một số trường hợp hàng hóa, dịch vụ khác cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài được áp dụng thuế suất 0% và hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam không được áp dụng mức thuế suất 0%.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và
Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng. Một số trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% được quy định cụ thể như sau:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất
và sinh hoạt quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng
không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát
khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%;
b)8
Các sản phẩm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng bao
gồm:
- Quặng để sản xuất phân bón
là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón;
- Thuốc phòng trừ sâu bệnh
bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
- Các chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng.
c) (được bãi bỏ)9
d) Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản
phẩm quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm: Phơi, sấy
khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, xay sát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức
bảo quản thông thường khác;
đ) Thực phẩm tươi sống quy định
tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng gồm các loại thực phẩm
chưa được làm chín hoặc chế biến thành các sản phẩm khác;
Lâm sản chưa qua chế biến quy định
tại Điểm g Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng bao gồm các sản phẩm rừng
tự nhiên khai thác thuộc nhóm: Song, mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa,
cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác;
e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu
là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm 1,
Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng;
g) Nhà ở xã hội quy định tại Điểm
q Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về
nhà ở, về: giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều
kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật
về nhà ở.
Điều 7.
Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 4 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ (-)
số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
2. Số thuế giá trị gia tăng đầu
ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu
ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định theo quy định
tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng.
3. Số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ được xác định căn cứ vào:
a) Số thuế giá trị gia tăng ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ; chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ
quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán
trừ (-) giá tính thuế quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 7 Luật thuế giá trị gia
tăng.
b) Điều kiện khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9
Nghị định này.
4. Phương pháp khấu trừ thuế áp
dụng đối với:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định
phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách
tính doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế
quy định tại Điểm này.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng
đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
- Doanh nghiệp mới thành lập từ
dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Tổ chức kinh tế khác hạch
toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài
cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê
khai khấu trừ nộp thay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
quy định tại Điều này.
Điều 8.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật thuế giá trị gia tăng
và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng.
1. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng
nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua,
bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc,
đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-)
giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm
cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập
khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
bán ra tương ứng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế
phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ
vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát
sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ
giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ
sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết
chuyển tiếp sang năm sau.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải
nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với
doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường
hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại Khoản
4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí quy định
tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường
hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu quy định tại Điểm b
Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có
hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị
gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa:
1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao
thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có
gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác:
2%.
c) Doanh thu để tính thuế giá
trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
3. Hoạt động kinh doanh, hộ
kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Điều này.
Chương 3
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 9. Khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng và
Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu
vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất
và thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định
là nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể
nước phục vụ cho người lao động trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm
y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp;
b)10
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử
dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu
thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các Bộ liên quan hướng dẫn việc xác định tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ
bán ra làm cơ sở xác định tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng quy định tại Khoản
này phù hợp từng lĩnh vực.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng qua các khâu để sản xuất mặt hàng chịu
thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của các khâu được khấu
trừ toàn bộ.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản
xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản
xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng
trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào trong giai đoạn đầu
tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không hình thành tài sản cố định được khấu
trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng
doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa
đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia
tăng, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản số định trong giai đoạn
đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng
hóa, dịch vụ chịu thế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm
khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong
ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn xác định
tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với
tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra và việc tạm khấu trừ, điều chỉnh đối
với số thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại Điểm này.
c)11
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế
giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị
này, trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của
tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục
vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy
móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo
hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo;
tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Đối với tài sản cố định là ô
tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô sử dụng cho kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và
lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá
trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ.
d) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ, trừ trường hợp quy định
tại Điểm đ và Điểm e khoản này;
đ) Thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy định tại Khoản 19 Điều 5 Luật thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
e) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ
dầu khí được khấu trừ toàn bộ;
g) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải
nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia
tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ
sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế;
h) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không tính thuế giá trị gia tăng quy định tại các Điểm a, d và
đ Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được khấu trừ toàn bộ;
i) Đối với số thuế giá trị gia
tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định,
trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị
từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
i1)12
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, phục vụ
cho sản xuất: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật
nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê khai, khấu trừ mà tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào phát sinh trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện
hoàn thuế theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
k) Cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi chuyển
sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ kỳ đầu tiên kê khai, nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển sang nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được tính số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế mà chưa khấu trừ hết vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế; thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong thời gian nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế được hoàn theo quy định tại Điều 10 Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
l) Bộ Tài chính quy định cụ thể
một số trường hợp cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác
mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở
khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch
vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này;
b)13
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
nhập khẩu, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào, nhập khẩu từng
lần có giá trị dưới 20 triệu đồng;
Đối với hàng hóa, dịch vụ mua
trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ
vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt của hàng hóa dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai,
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở
kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Hàng hóa, dịch vụ mua vào
theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng
hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán không dùng tiền mặt; trường hợp
sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch
vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần
trong cùng ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ
thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được áp dụng thuế suất 0% ngoài các điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm
b Khoản này còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có hợp đồng bán, gia công
hàng hóa xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng cung ứng
dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không dùng tiền mặt và các chứng từ khác theo quy định
của pháp luật; đối với hàng hóa xuất khẩu phải có tờ khai hải quan.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được
thanh toán dưới hình thức bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước thì cũng được coi là thanh toán không
dùng tiền mặt.
Các trường hợp: Bên mua nước
ngoài mất khả năng thanh toán do lâm vào tình trạng phá sản; hàng hóa xuất khẩu
không đảm bảo chất lượng phải tiêu hủy ngay tại cửa khẩu nước nhập và hàng hóa
xuất khẩu bị tổn thất do nguyên nhân khách quan trong quá trình vận chuyển
ngoài biên giới Việt Nam, phải có chứng từ, giấy tờ xác nhận của bên thứ ba
thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cũng được coi là chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện
đối với một số trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc thù được áp dụng
thuế suất 0% và hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt.
Điều 10.
Hoàn thuế giá trị gia tăng
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng
thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 7 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng
đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ
vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên
hoặc sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh so thuế giá trị gia tăng chưa
được khấu trừ mà vẫn còn so thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ
thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
2.14
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu
thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị
gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của
cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để
quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu
tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong
giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký
thuế, nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở
kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo.
5.15
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế
giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai
đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá
sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt
động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế
giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp
thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư
hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Việc hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định
như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc
nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại
được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt
Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước
ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng
đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
7. Đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại
giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị
gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán
ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo
người khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có quyết định
hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 11.
Nơi nộp thuế
1. Người nộp thuế kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh,
thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
quy định tại Điều này.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH16
Điều 12. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế các Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 và số 121/2011/ NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng.
Bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 quy định chi tiết thi hành một số điều
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
1
Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2014;
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và
riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014;
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định
nêu trên.
2
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá
nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.”
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá
nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên
ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế.”
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
7 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
8 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
9 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
10 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
11 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định
tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014.
12 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
13 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
14 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
15 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 12/2015/ NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
16
- Điều 5 của Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng
cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và
trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này
áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
- Điều 6 của Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015
quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày
26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định
về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế,
thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 7, 8 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3
năm 2009 và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ Điểm n Khoản 2 Điều
3 và Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ.
4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9,
10, 19, 20, 21 và các quy định về thu nhập từ kinh doanh tại các Điều 12, 13 và
14 tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều
6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này”.