BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 5 năm 2017
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 11
năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8
năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý
thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
số 48/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29 tháng 11 năm 2006 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:[2]
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2. Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp gồm:
2.1. Đất xây dựng khu
công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế
xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
2.2. Đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và
các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
2.3. Đất để khai thác
khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác
khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;
Ví dụ 1: Công ty A
được nhà nước cho thuê đất để khai thác than, trong tổng diện tích đất được
thuê là 2000m²
đất có
1000m² trên mặt đất là đất
rừng, còn lại là mặt bằng cho việc khai thác và sản xuất than. Việc khai thác
than không ảnh hưởng đến diện tích đất rừng, thì phần diện tích đất rừng đó
không thuộc đối tượng chịu thuế.
2.4. Đất sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt
bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông
nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này được các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Điều
2. Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp
không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm:
1. Đất sử dụng vào mục
đích công cộng, gồm:
1.1. Đất giao thông,
thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông,
cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân
bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng
chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước
(không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình
thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn
thủy lợi;
Việc xác định đất xây
dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay và các văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
1.2. Đất xây dựng
công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích
công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công
viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hóa, điểm
bưu điện - văn hóa xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng,
cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện
ma túy, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và
trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
1.3. Đất có di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) quyết định bảo vệ;
1.4. Đất xây dựng
công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu
đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống
mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an
toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng
nhà tang lễ, nhà hỏa táng, lò hỏa táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý
chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Việc xác định đất sử
dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Đất do cơ sở tôn
giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu
viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở
khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
3. Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa.
4. Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
5. Đất có công trình
là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng
công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của
thửa đất có các công trình này.
Trường hợp này, đất
phải thuộc diện đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy
định tại Khoản 8 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
6. Đất xây dựng trụ
sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
6.1. Đất xây dựng trụ
sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu
đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
Trường hợp các tổ
chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử dụng đất được nhà nước
giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và các các văn bản hướng dẫn thi hành.
6.2. Đất xây dựng các
công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội,
khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.
7. Đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh gồm:
7.1. Đất thuộc doanh
trại, trụ sở đóng quân;
7.2. Đất làm căn cứ
quân sự;
7.3. Đất làm các công
trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an
ninh;
7.4. Đất làm ga, cảng
quân sự;
7.5. Đất làm các công
trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an
ninh;
7.6. Đất làm kho tàng
của các đơn vị vũ trang nhân dân;
7.7. Đất làm trường
bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
7.8. Đất làm nhà
khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở
khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân
dân;
7.9. Đất làm trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quản lý;
7.10. Đất xây dựng
các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do
Chính phủ quy định.
8. Đất phi nông
nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Đất tại đô thị sử
dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể
cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; Đất
xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia
đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp.
Điều
3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế là
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế
quy định tại Điều 1 Thông tư này.
2. Trường hợp tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Người nộp thuế
(NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
3.1. Trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà
nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
3.2. Trường hợp người
có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác
định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa
thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
Ví dụ 2: Ông A có
thửa đất tại tỉnh B nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất
không có giấy tờ hoặc chỉ có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản
1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003) thì Ông A là người nộp thuế đối với thửa
đất đó. Tuy nhiên, Ông A không sử dụng mà xây nhà và cho Ông B thuê. Người nộp
thuế được xác định như sau:
- Trường hợp Ông B
chỉ thuê nhà (không thuê đất) của Ông A thì Ông A là người nộp thuế;
- Trường hợp Ông B
thuê cả nhà và đất của Ông A nhưng không có hợp đồng hoặc trong hợp đồng không
quy định rõ người nộp thuế thì Ông A là người nộp thuế;
- Trường hợp trong
hợp đồng thuê nhà, đất giữa Ông B và Ông A quy định rõ người nộp thuế thì người
nộp thuế là người được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký.
3.3. Trường hợp đất
đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp
được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không
phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
3.4. Trường hợp nhiều
người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện
hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
3.5. Trường hợp người
có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành
pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
3.6. Trường hợp thuê
nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được
giao ký hợp đồng với người thuê).
3.7. Trường hợp được
nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê
thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp
thuế là người nhận chuyển nhượng.
Chương
II
CĂN
CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều
4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích đất tính thuế, giá 1m² đất tính thuế và thuế
suất.
Điều
5. Diện tích đất tính thuế:
Diện tích đất tính
thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.
1. Đất ở, bao gồm cả
trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.
1.1. Trường hợp người
nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích
các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.
1.2. Trường hợp đất
đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích ghi trên
Giấy chứng nhận; Trường hợp diện tích đất ở ghi trên Giấy chứng nhận nhỏ hơn
diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính thuế là diện tích thực tế
sử dụng.
Trường hợp nhiều tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất mà chưa được cấp Giấy
chứng nhận thì diện tích đất tính thuế đối với từng người nộp thuế là diện tích
đất thực tế sử dụng của từng người nộp thuế đó.
Trường hợp nhiều tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên một thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất ghi trên Giấy chứng
nhận.
1.3. Đối với đất ở
nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa
để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng người nộp thuế
được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) mà người
nộp thuế đó sử dụng, trong đó:
a) Diện tích nhà
(công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng là diện tích sàn
thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo hợp đồng mua bán hoặc
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
b) Hệ số phân bổ được
xác định như sau:
b1) Trường hợp không
có tầng hầm:
Hệ
số phân bổ =
|
Diện
tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư
|
Tổng
diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
|
b2) Trường hợp có
tầng hầm:
Hệ
số phân bổ =
|
Diện
tích đất xây dựng nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư
|
Tổng
diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (phần trên mặt
đất)
|
+
|
50%
diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
|
b3) Trường hợp chỉ có
công trình xây dựng dưới mặt đất:
Hệ
số phân bổ =
|
0,5
x Diện tích đất trên bề mặt tương ứng với công trình xây dựng dưới mặt đất
|
Tổng
diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dưới mặt
đất
|
Trường hợp gặp khó
khăn khi xác định diện tích đất xây dựng đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở,
nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh xem xét, xử lý từng trường hợp
cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương.
1.4. Hạn mức đất ở
làm căn cứ tính thuế.
a) Trường hợp được
giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới;
b) Trường hợp đất ở
đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được
xác định như sau:
b1) Trường hợp tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn
mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng
nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận
đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn
hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm
căn cứ tính thuế;
b2) Trường hợp tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn
mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng
nhận được xác định theo hạn mức giao đất ở thì áp dụng hạn mức giao đất ở để
làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức giao đất ở đó thấp hơn hạn mức giao
đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính
thuế;
b3) Trường hợp tại
thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa quy định về hạn
mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đất ở ghi trên
Giấy chứng nhận được xác định là diện tích đất ở trong hạn mức;
b4) Trường hợp chưa
được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở
tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong
hạn mức.
Trường hợp này, đất
đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Khi người sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo
nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này.
c) Trường hợp thay
đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế là hạn mức giao đất ở hiện hành
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được áp dụng kể từ năm tính thuế tiếp theo,
trừ trường hợp thay đổi người nộp thuế do nhận thừa kế, biếu, tặng giữa: vợ với
chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ
chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông
ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau thì hạn mức đất ở
tính thuế được thực hiện theo hạn mức đất ở quy định và áp dụng đối với người
chuyển quyền;
d) Trường hợp người
nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa
chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng
đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:
d1) Trường hợp không
có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức
đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện
tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có
quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn;
d2) Trường hợp có
thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được
lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế
phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích
vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của
tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng.
2. Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp
Diện tích đất tính
thuế là tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê sử dụng vào mục đích
kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp
đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp diện tích đất
ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho
thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thấp hơn diện tích đất thực tế sử
dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực
tế sử dụng.
Đối với đất phi nông
nghiệp quy định tại Điều 2 (trừ diện tích đất quy định tại tiết
6.1 Khoản 6) Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh thì diện tích tính
thuế là toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Trường hợp không xác định được cụ thể diện tích đất sử dụng vào mục đích kinh
doanh thì diện tích đất chịu thuế được xác định theo phương pháp phân bổ theo
tỷ lệ doanh số quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
3. Đất sử dụng không
đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chưa sử dụng theo đúng quy định:
Diện tích đất lấn,
chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định
được xác định theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ví dụ 3: Hộ gia đình
ông A đang sử dụng 2000m²
đất đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên Giấy chứng nhận ghi: 200m² đất ở, 1.800m² đất vườn. Diện tích
đất thực tế sử dụng để ở là 400m². Hạn mức đất ở tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận là 200m².
Ông A phải tính thuế
đối với diện tích đất gia đình Ông thực tế sử dụng để ở là: đất ở 400m².
Cơ quan thuế sẽ tính
thuế như sau: tổng diện tích đất ở tính thuế SDĐPNN là 400m², trong đó: diện
tích đất ở trong hạn mức 200m², diện tích đất ở ngoài hạn mức: 200m².
Nếu cơ quan có thẩm
quyền xác định diện tích 200m² đất
vườn mà gia đình Ông A đã sử dụng để ở là đất sử dụng không đúng mục đích thì
diện tích đất tính thuế của Ông A được xác định lại là: 200m² đất ở trong hạn mức;
200m² sử dụng không đúng mục
đích.
Điều
6. Giá của 1m² đất tính thuế
Giá của 1m² đất tính thuế là giá
đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
1. Trường hợp trong
chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm
thay đổi giá của 1m²
đất tính
thuế thì không phải xác định lại giá của 1m² đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
2. Trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang
đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m² đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử
dụng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất, cho thuê
đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và được ổn định trong thời gian còn lại
của chu kỳ.
3. Trường hợp đất sử
dụng không đúng mục đích hoặc lấn, chiếm thì giá của 1m² tính thuế là giá đất
theo mục đích đang sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định áp dụng tại địa phương.
Điều
7. Thuế suất
1. Đất ở:
a) Đất ở bao gồm cả
trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như
sau:
BẬC
THUẾ
|
DIỆN
TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m²)
|
THUẾ
SUẤT (%)
|
1
|
Diện tích trong hạn
mức
|
0,03
|
2
|
Phần diện tích vượt
không quá 3 lần hạn mức
|
0,07
|
3
|
Phần diện tích vượt
trên 3 lần hạn mức
|
0,15
|
b) Đất ở nhà nhiều
tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức
thuế suất 0,03%.
2. Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông
tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.
3. Đất sử dụng không
đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
4. Đất của dự án đầu
tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
5. Đất lấn, chiếm áp
dụng mức thuế suất 0,2%.
Điều
8. Phương pháp tính thuế
1. Nguyên tắc tính
thuế
1.1. Số thuế phải nộp
của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi một (01) tỉnh.
1.2. Trường hợp người
nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong phạm vi một
(01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế
nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng
diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê
khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
1.3. Trường hợp trong
năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế
được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Trường hợp trong năm
phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá
1m² đất tính thuế) thì số
thuế phải nộp được xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi.
2. Xác định số thuế
phải nộp đối với mỗi thửa đất.
2.1. Số thuế SDĐPNN
phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp
quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh
doanh được xác định theo công thức sau:
Số
thuế phải nộp
(đồng)
|
=
|
Số
thuế phát sinh
(đồng)
|
-
|
Số
thuế được miễn, giảm (nếu có)
(đồng)
|
Số
thuế phát sinh
(đồng)
|
=
|
Diện
tích đất tính thuế
(m²)
|
x
|
Giá
của 1m² đất
(đồng/m²)
|
x
|
Thuế
suất
(%)
|
2.2. Đối với đất ở
nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp có tầng hầm) và
công trình xây dựng dưới mặt đất thì số thuế phải nộp được xác định như sau:
Số
thuế phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Số
thuế phát sinh
|
=
|
Diện
tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
|
x
|
Hệ
số phân bổ
|
x
|
Giá
của 1m² đất tương ứng
|
x
|
Thuế
suất
|
Trường hợp chỉ có
công trình xây dựng dưới mặt đất:
Số
thuế phát sinh
|
=
|
Diện
tích sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
|
x
|
Hệ
số phân bổ
|
x
|
Giá
của 1m² đất tương ứng
|
x
|
Thuế
suất
|
2.3. Trường hợp đất
phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào
mục đích kinh doanh mà không xác định được diện tích đất sử dụng vào mục đích
kinh doanh thì số thuế phát sinh được xác định như sau:
Số
thuế phát sinh
|
=
|
Diện
tích đất sử dụng vào kinh doanh
(m²)
|
x
|
Giá
của 1m² đất
(đồng)
|
x
|
Thuế
suất
(%)
|
Diện
tích đất sử dụng vào kinh doanh
(m²)
|
=
|
Tổng
diện tích đất sử dụng
|
x
|
Doanh
thu hoạt động kinh doanh
|
Tổng
doanh thu cả năm
|
2.4. Ví dụ về cách
xác định số thuế phải nộp trong một số trường hợp:
Ví dụ 4: Trường hợp
người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau, không có thửa
đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất thì vượt hạn mức đất ở
tại nơi có quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Gia đình ông A có 3
thửa đất ở đã có quyền sử dụng đất tại 3 quận, huyện khác nhau thuộc thành phố
Hà Nội, như sau:
Địa
điểm
(quận,
huyện)
|
Diện
tích
(m²)
|
Hạn
mức
(m²)
|
Giá
1m²
đất
tính thuế
(tr/m²)
|
Hoàn Kiếm
|
80
|
100
|
50
|
Ba Đình
|
100
|
110
|
40
|
Ba Vì
|
350
|
400
|
2
|
Tổng
số
|
530
|
|
- Ông A phải tính
thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế như
sau:
+ Số thuế phải nộp
cho thửa đất tại Hoàn kiếm: 80 x 50 tr x 0.03% = 1,2 tr đ.
+ Số thuế phải nộp
đối với thửa đất tại Ba Đình: 100 x 40 tr x 0.03% = 1,2 tr đ.
+ Số thuế phải nộp
đối với thửa đất tại Ba Vì: 350 x 2 tr x 0.03%= 0, 21 trđ. Tổng số thuế phải
nộp là: 1,2 tr đ + 1,2 tr đ + 0, 21 tr đ = 2, 61 tr đ.
- Do ông A thuộc diện
phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức nên Ông phải thực hiện
như sau:
Theo quy định, Ông A
có quyền lựa chọn hạn mức đất ở tại bất cứ nơi nào làm căn cứ xác định diện
tích đất vượt hạn mức. Tuy nhiên, do hạn mức đất tại Ba Vì là lớn nhất mà giá
đất lại thấp nhất nên Ông A sẽ lựa chọn thửa đất ở tại Ba Vì là nơi để làm căn
cứ xác định diện tích đất vượt hạn mức.
Số thuế phải nộp
trong trường hợp này được xác định như sau:
+ Do hạn mức tính
thuế là hạn mức đất tại Ba Vì là 400m², nên diện tích đất vượt hạn mức chịu
thuế là: 530m²
- 400m² = 130m² (diện tích này vượt
không quá 3 lần hạn mức, phải chịu thuế theo thuế suất 0.07%).
+ Số thuế phải nộp
đối với diện tích đất trong hạn mức: 400m², thuế suất 0.03%, bao gồm 350m² đất tại Ba Vì, 50m² đất tại Ba Đình hoặc
Hoàn Kiếm tùy Ông A lựa chọn, trường hợp Ông A lựa chọn Hoàn Kiếm thì số thuế
phải nộp là:
{ 350m² (đất tại Ba vì) x 2
trđ/m² + 50m² (đất tại Hoàn Kiếm) x
50 trđ/m²} x 0.03% = 0,96 tr đ
+ Số thuế phải nộp
đối với diện tích đất vượt hạn mức là 130m², thuế suất 0,07% bao gồm phần diện
tích đất tại Ba Đình và Hoàn Kiếm còn lại:
{30m² (đất tại Hoàn Kiếm) x
50 tr đ/m²
+ 100m² (đất tại Ba Đình) x
40 tr đ/m²} x 0.07% = 3,85 tr đ
Số thuế còn phải nộp
là: 0,96 tr đ + 3,85 tr đ - 2,61 tr đ = 2,2 tr đ.
Ví dụ 5: Trường hợp
người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau, trong đó có
01 thửa đất vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Ông B được cha mẹ để
lại cho 01 thửa đất ở tại quận Hoàn Kiếm với diện tích 150m² (hạn mức đất là 100m²)
với giá đất là 50trđ/m². Ông B có 01 thửa đất ở Ba Vì có diện tích là 120m² (hạn mức đất là 400m²)
với giá đất là 2trđ/m²
thì Ông
B thực hiện như sau:
- Ông B phải tính
thuế cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế như
sau:
+ Tại Hoàn Kiếm: số
thuế đất phải nộp được xác định như sau: 100m² diện tích đất trong hạn mức áp
dụng thuế suất 0,03%, 50m² diện
tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế suất 0,07%, cụ thể là: 100m² x 50tr/m² x 0,03% + 50m² x 50tr/m² x 0,07% = 3, 25trđ;
+ Tại Ba Vì: số thuế
đất phải nộp là 120 x 2tr x 0,03% = 0,072trđ;
- Do ông B thuộc diện
phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức nên Ông phải thực hiện
như sau:
Ông B phải chọn hạn
mức tại Hoàn Kiếm để làm căn cứ xác định diện tích đất vượt hạn mức của các
thửa đất. Theo đó, số thuế phải nộp được xác định như sau:
+ Diện tích đất vượt
hạn mức chịu thuế là: 150m² +
120m² - 100m² = 170m²
+ Số thuế phải nộp
được xác định như sau: 100m² đất
(tại Hoàn Kiếm) trong hạn mức, áp dụng thuế suất 0,03%, diện tích đất vượt hạn
mức là 170m², bao gồm phần diện tích đất tại Ba Vì và Hoàn Kiếm còn lại, áp
dụng thuế suất 0,07%, cụ thể:
100m² x 50 trđ/m² x 0,03% + {50m² x 50 trđ/m² + 120m² x 2trđ/m²} x 0,07% = 3,418
trđ
Số thuế còn phải nộp
là: 3, 418 tr - 3,25 tr - 0,072tr = 0.096 (trđ)
Ví dụ 6: Trường hợp
người nộp thuế có nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau, trong đó có
hơn 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Bà C có 3 thửa đất ở
đã có quyền sử dụng đất tại 3 quận, huyện khác nhau thuộc thành phố Hà Nội, như
sau:
Địa
điểm
(quận,
huyện)
|
Diện
tích
(m²)
|
Hạn
mức
(m²)
|
Giá
1m²
đất
tính thuế
(tr/m²)
|
Hoàn Kiếm
|
300
|
100
|
50tr/m²
|
Ba Đình
|
400
|
110
|
40tr/m²
|
Ba Vì
|
50
|
400
|
2tr/m²
|
Tổng số
|
750
|
|
- Bà C phải tính thuế
cho từng thửa đất và nộp thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế như sau:
+ Tại Hoàn Kiếm: số
thuế đất phải nộp được xác định như sau: 100m² diện tích đất trong hạn mức áp dụng thuế suất
0,03%, 200m²
diện
tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế suất 0,07%, cụ thể là:
100 x 50tr x 0.03% +
200 x 50tr x 0.07% = 8,5 (tr đ)
+ Tại Ba Đình: số
thuế đất phải nộp được xác định như sau: 110m² diện tích đất trong hạn mức áp dụng thuế suất
0,03%, 290m²
diện
tích đất ngoài hạn mức áp dụng thuế suất 0,07%, cụ thể là: 110 x 40tr x 0.03% +
290 x 40 tr x 0.07% = 9,44 (trđ)
+ Tại Ba Vì: số thuế
đất phải nộp được xác định như sau: 50m² diện tích đất trong hạn mức áp dụng thuế suất
0,03%, cụ thể là: 50 x 2tr x 0.03% = 0,03 trđ.
Tổng số thuế phải nộp
là: 17,97 trđ (= 9,44 + 8,5 + 0,03 )
- Do Bà C thuộc diện
phải khai tổng hợp đối với diện tích đất vượt hạn mức nên Bà phải thực hiện như
sau:
* Nếu Bà C lựa chọn
hạn mức tính thuế tại quận Hoàn Kiếm
+ Tổng diện tích đất
chịu thuế: 750m².
+ Diện tích đất trong
hạn mức: 100m²
đất tại
Hoàn Kiếm (thuế suất 0.03%, giá đất tại Hoàn kiếm).
+ Diện tích đất vượt
hạn mức là:
o Diện tích vượt
không quá 3 lần hạn mức là 300m² (thuế suất 0.07%), bao gồm: 200m² là phần diện tích còn
lại của thửa đất tại Hoàn Kiếm và lấy thêm phần diện tích 100m² của thửa đất tại nơi
khác, nhưng nếu lấy tại nơi nào thì phải lấy hết diện tích của thửa đất tại nơi
đó (phần diện tích 100m²
này có
thể được lấy của thửa đất ở Ba Đình hoặc Ba Vì do người nộp thuế lựa chọn. Tuy
nhiên, do giá đất tại Ba Đình cao hơn giá đất tại Ba Vì, nên người nộp thuế sẽ
lấy thêm phần diện tích của thửa đất tại Ba Đình)
o Diện tích vượt trên
3 lần hạn mức là 350m²
(thuế
suất 0.15%), bao gồm: 300m² là
phần diện tích còn lại của thửa đất tại Ba Đình và 50m² là toàn bộ diện tích
của thửa đất tại Ba Vì.
Số thuế phải nộp sẽ
là:
100 x 50tr x 0.03% +
{200 x 50tr + 100 x 40tr } x 0.07% + {300 x 40tr + 50 x 2tr} x 0.15% = 29,45
trđ.
Số thuế còn phải nộp
là: 29, 45 - 17,97 = 11,48 trđ
* Nếu Bà C lựa chọn
hạn mức tính thuế tại quận Ba Đình thì:
+ Tổng diện tích đất
chịu thuế: 750m².
+ Diện tích đất trong
hạn mức là 110m²
(thuế
suất 0.03%).
+ Diện tích đất vượt
hạn mức là:
o Diện tích vượt
không quá 3 lần hạn mức: 330m² (thuế
suất 0.07%), bao gồm: 290m² là
phần diện tích còn lại của thửa đất tại Ba Đình và lấy thêm phần diện tích 40m² của thửa đất tại Hoàn
Kiếm (phần diện tích 40m²
này có
thể được lấy của thửa đất ở Hoàn Kiếm hoặc Ba Vì do người nộp thuế lựa chọn.
Tuy nhiên, do giá đất tại Hoàn Kiếm cao hơn giá đất tại Ba Vì nên người nộp
thuế sẽ lấy thêm phần diện tích của thửa đất tại Hoàn Kiếm).
o Diện tích vượt trên
3 lần hạn mức: 310m²
(thuế
suất 0.15%), bao gồm: 260m² là
phần diện tích còn lại của thửa đất tại Hoàn Kiếm và 50m² là toàn bộ diện tích
của thửa đất tại Ba Vì.
Số thuế phải nộp sẽ
là:
110 x 40tr x 0.03% +
{290 x 40tr + 40 x 50trđ } x 0.07% +{260 x 50trđ + 50 x 2trđ} x 0.15% = 30,49
trđ.
Số thuế còn phải nộp
là: 30,49 trđ - 17,97 trđ = 12,52 trđ
Ví dụ 7: Trường hợp
đất ở của hộ gia đình tại chung cư không có tầng hầm. Cụ thể:
Gia đình chị M là gia
đình công chức, sống tại Khu nhà C3 Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội; Căn hộ có
diện tích 50m². Khu nhà có 5 tầng, mỗi tầng 8 căn hộ, diện tích mỗi căn hộ như
nhau. Theo hồ sơ thì diện tích đất xây dựng của khu nhà là 460 m². Giá đất do
UBND TP Hà Nội quy định là 40 triệu đồng/m².
Số thuế SDĐPNN chị M
phải nộp được xác định như sau:
Số
thuế phải nộp = 50 x
|
460
|
x 40trđ x 0,03% =
0, 138 (trđ)
|
50
x 8 x 5
|
Ví dụ 8: Trường hợp
đất ở của hộ gia đình tại chung cư có tầng hầm
Anh H sống tại chung
cư thuộc quận 3 TP Hồ Chí Minh; căn hộ có diện tích 100m². Diện tích đất xây
dựng chung cư là 2.000m², trong đó tổng diện tích nhà/căn hộ là 1.400m²/tầng.
Chung cư có 15 tầng trên mặt đất và 2 tầng ngầm để xe, trong đó phần diện tích
dưới mặt đất mà các hộ gia đình, cá nhân sống trong chung cư được sử dụng là
1500m²/tầng. Giá đất do UBND TP Hồ Chí Minh quy định là 35 triệu đồng/m².
Số thuế SDĐPNN anh H
phải nộp được xác định như sau:
Số thuế phải nộp
|
=
|
100
x
|
2.000
|
x 35 trđ x 0.03%
|
1.400x
15 + 50% x 3.000
|
|
= 0,093 (tr đ)
|
|
|
Chương
III
MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều
9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế
1. Miễn thuế, giảm
thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế
theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc miễn thuế
hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp
thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều
10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
3. Trường hợp người
nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì
được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai
(2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này
thì được miễn thuế.
Trường hợp người nộp
thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành
viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế.
Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con,
cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
4. Người nộp thuế có
nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được miễn, giảm thuế theo từng
dự án đầu tư.
Điều
10. Miễn thuế
1. Đất của dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là
thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực
khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc
biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Số lao động là thương
binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông
tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
và các văn bản sửa đổi bổ sung.
2. Đất của cơ sở thực
hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường gồm:
2.1. Các cơ sở ngoài
công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
2.2. Các tổ chức, cá
nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết
hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2.3. Các cơ sở sự
nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
2.4. Đối với các dự
án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết
định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên
ngành có liên quan.
Các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
3. Đất xây dựng nhà
tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết
tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
4. Đất ở trong hạn
mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Đất ở trong hạn
mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4;
người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có
công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ
đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc
da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
6. Đất ở trong hạn
mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng
tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa
phương ban hành để xác định hộ nghèo.
7. Hộ gia đình, cá
nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với
đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
8. Đất có nhà vườn
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.
9. Người nộp thuế gặp
khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất
trên 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người
nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
10.3[3]
Miễn
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn,
giảm (nếu có) theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các
văn bản hướng dẫn) từ năm mươi nghìn đồng trở xuống. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì
việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại điều này được tính
trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất. Trình tự, thủ tục miễn tiền
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại điều này được thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC .
Đối với các hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo
hướng dẫn tại Thông tư này nhưng đã nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế thực
hiện việc hoàn trả theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn.
Điều
11. Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải
nộp trong các trường hợp sau:
1. Đất của dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là
thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực
khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc
biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
Số lao động là thương
binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại
Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
2. Đất ở trong hạn
mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Đất ở trong hạn
mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng
3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp
hàng tháng.
4. Người nộp thuế gặp
khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất
từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người
nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
Điều
12. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế
1. Cơ quan thuế trực
tiếp quản lý căn cứ vào hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 15 Thông
tư này để xác định số tiền thuế SDĐPNN được miễn, giảm và quyết định miễn,
giảm thuế SDĐPNN cho người nộp thuế theo kỳ tính thuế.
2. Một số trường hợp
cụ thể thực hiện như sau:
a) Trường hợp miễn,
giảm thuế SDĐPNN đối với các hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 Điều 11 Thông
tư này thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định chung căn cứ danh
sách đề nghị của UBND cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã
có trách nhiệm rà soát và gửi danh sách các đối tượng được miễn giảm thuế theo
quy định để cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm thuế theo thẩm quyền.
b) Trường hợp miễn,
giảm thuế theo quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông
tư này thì Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp ban hành quyết định
căn cứ đơn đề nghị của người nộp thuế và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị
thiệt hại;
c) Các trường hợp
khác, người nộp thuế phải gửi hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng miễn, giảm thuế SDĐPNN theo quy định hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có
đất chịu thuế tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết.
Chương
IV
ĐĂNG
KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ
Điều
13. Cấp mã số thuế
1. Người nộp thuế
được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại Thông tư này để thực hiện kê
khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2. Trường hợp người
nộp thuế đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế theo quy định tại Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành thì mã số thuế đã cấp được tiếp tục sử
dụng trong việc thực hiện kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với
ngân sách nhà nước.
Điều
14. Thủ tục cấp mã số thuế
1. Đối với tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân kinh doanh, thủ tục đăng ký cấp mã số thuế thực hiện
theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với hộ gia
đình, cá nhân không kinh doanh:
2.1. Hồ sơ đăng ký
cấp mã số thuế là hồ sơ khai thuế phải nộp của năm đầu tiên, bao gồm:
- Tờ khai thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp theo mẫu số 01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Thông
tư này.
- Bản chụp chứng minh
thư nhân dân hoặc chứng minh thư quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước
ngoài có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Trường hợp NNT
chưa có mã số thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành thì Chi cục Thuế căn cứ hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế thực hiện cấp mã
số thuế và thông báo mã số thuế cho NNT.
Mã số thuế cấp cho hộ
gia đình, cá nhân không kinh doanh được cơ quan thuế ghi trên Thông báo nộp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.3. Trường hợp NNT
có nhiều hơn một thửa đất thì NNT phải nộp hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế tại một
trong các Chi cục Thuế nơi có thửa đất chịu thuế. Trường hợp nơi đăng ký hộ
khẩu trùng với nơi có thửa đất chịu thuế thì NNT phải thực hiện nộp hồ sơ đăng
ký cấp mã số thuế tại Chi cục Thuế nơi có hộ khẩu thường trú.
2.4. Trường hợp có
nhiều người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận thì người đại diện theo
ủy quyền hợp pháp của những người đứng tên đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận
được cấp mã số thuế. Mã số thuế của người đại diện được sử dụng để khai, nộp
thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế trên cùng một tỉnh/thành
phố hoặc khai thuế, nộp thuế đối với tất cả các thửa đất thuộc diện chịu thuế
trên địa bàn tỉnh/thành phố khác cho bản thân người đại diện.
Điều
15. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1. Đối với trường hợp
khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
- Tờ khai thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu
số 01/TK-SDDPNN
áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức,
ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản chụp các giấy
tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
- Bản chụp các giấy
tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
2. Đối với trường hợp
khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai tổng hợp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH-
SDDPNN
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
16. Khai thuế
1. Nguyên tắc khai
thuế:
1.1. NNT có trách
nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến NNT như: tên,
số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến
thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy
chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày
cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai
thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần
xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm
căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai
thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ
tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
1.2. Hàng năm, NNT
không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về NNT và các yếu tố dẫn
đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh
các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT thì NNT mới phải kê khai và nộp hồ sơ
khai thuế theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi
số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m² đất tính thuế) thì NNT phải kê khai và nộp hồ
sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố
làm thay đổi số thuế phải nộp.
1.3. Việc kê khai
tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở.
Người nộp thuế thuộc
diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư này thì phải thực hiện
lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT đã chọn và đăng ký.
2. Khai thuế đối với
một số trường hợp cụ thể
2.1. Đối với tổ chức:
NNT thực hiện kê khai
và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
2.2. Đối với hộ gia
đình, cá nhân:
a) Đối với đất ở.
a.1) Trường hợp NNT
có quyền sử dụng đối với một (01) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận,
huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có
quyền sử dụng đất thì NNT thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại
UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
Ví dụ 9: Ông Nguyễn
Văn A có 2 thửa đất ở tại quận Ba Đình thuộc thành phố Hà Nội, với diện tích
đất ở cụ thể như sau:
- Thửa đất thứ nhất
là 50m² (hạn mức 200m²);
- Thửa đất thứ hai là
50m² (hạn mức 100m²).
Trường hợp này, Ông A
phải lập 2 Tờ khai thuế và nộp cho UBND phường nơi có đất chịu thuế để kê khai
riêng cho từng thửa đất; Ông A không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
a.2) Trường hợp NNT
có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau
nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu
thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT phải thực
hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu
thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
a.3) Trường hợp NNT
có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và không có
thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá
hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: NNT phải thực hiện lập tờ khai thuế cho
từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai tổng hợp
thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Ví dụ 10:
Ông Nguyễn Văn C có 2
thửa đất ở tại quận Hoàn Kiếm và huyện Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội, cụ thể như
sau:
- Thửa đất tại quận
Hoàn Kiếm là 50m²
(hạn mức
80m²);
- Thửa đất tại huyện
Ba Vì là 170m²
(hạn mức
200m²).
Ông Nguyễn Văn C thực
hiện lập 2 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ khai thuế cho
UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận Hoàn Kiếm (thửa 50m²) và UBND xã
nơi có đất chịu thuế thuộc huyện Ba Vì (thửa 170m²); Đồng thời, Ông phải đăng
ký, chọn 1 cơ quan thuế (Chi cục Thuế) để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn
hạn mức đất ở tại quận Hoàn Kiếm thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế
quận Hoàn Kiếm để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
Nếu Ông C lựa chọn
hạn mức đất ở tại huyện Ba Vì thì phải nộp Tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế Ba
Vì để làm thủ tục kê khai tổng hợp.
a.4) Trường hợp NNT
có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau và
chỉ có một (01) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT
phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có
đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế nơi có thửa đất ở
vượt hạn mức.
Ví dụ 11:
Ông Nguyễn Văn B có 2
thửa đất ở tại quận Hai Bà Trưng và huyện Gia Lâm thuộc thành phố Hà Nội, với
diện tích đất ở cụ thể như sau:
+ Thửa đất tại quận
Hai Bà Trưng là 50m²
(hạn mức
80m²);
+ Thửa đất tại huyện
Gia Lâm là 200m²
(hạn mức
150m²).
Ông Nguyễn Văn B phải
thực hiện lập 2 tờ khai thuế để khai riêng cho từng thửa đất và nộp Tờ khai
thuế cho UBND phường nơi có đất chịu thuế thuộc quận Hai Bà Trưng (thửa 50m²)
và UBND xã nơi có đất chịu thuế thuộc huyện Gia Lâm (thửa 200m²); Đồng thời
thực hiện kê khai tổng hợp tại Chi cục Thuế huyện Gia Lâm.
a.5) Trường hợp NNT
có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa
đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì NNT phải thực hiện lập tờ
khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng
thời lựa chọn Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập
tờ khai tổng hợp;
a.6) Chậm nhất là
ngày ba mươi mốt tháng 3 (31/3) của năm dương lịch tiếp theo, NNT lập Tờ khai
tổng hợp thuế theo mẫu số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi
NNT thực hiện kê khai tổng hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải
nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên Tờ khai NNT đã kê khai tại các Chi
cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
b) Đối với đất SXKD
phi nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông
tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Người nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân
được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Khai bổ sung hồ
sơ khai thuế:
a) Trường hợp phát
sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải
nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK- SDDPNN hoặc mẫu
số 02/TK-SDDPNN
trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó;
b) Trường hợp phát
hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng
đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau
ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ
quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế
năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.
Hồ sơ khai thuế bổ
sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.
Trường hợp NNT là tổ
chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế
công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.
Điều
17. Nộp thuế
1. Đối với hộ gia
đình, cá nhân.
1.1. Căn cứ Tờ khai
của NNT đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính,
lập Thông báo nộp thuế theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm theo Thông
tư này.
Chậm nhất là ngày 30
tháng 9 hàng năm, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế tới NNT.
Trong thời gian 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế,
NNT có quyền phản hồi (sửa chữa, kê khai bổ sung) về các thông tin trên Thông
báo và gửi tới nơi nhận hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời
trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của NNT.
Trường hợp NNT không có ý kiến phản hồi thì số thuế đã ghi trên Thông báo được
coi là số thuế phải nộp.
NNT có trách nhiệm
nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều
này.
1.2. Trường hợp thuộc
diện kê khai tổng hợp:
Căn cứ Tờ khai tổng
hợp, NNT phải nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm vào NSNN; Trường hợp phát
sinh số tiền thuế nộp thừa thì được xử lý theo quy định tại Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với tổ chức.
NNT có trách nhiệm
tính và nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo thời hạn quy định tại Khoản
3 Điều này.
3. Thời hạn nộp thuế.
3.1 Thời hạn nộp tiền
thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm. NNT được quyền lựa chọn
nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Thời hạn nộp tiền
chênh lệch theo xác định của NNT tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31
tháng 3 năm sau.
3.2. Trường hợp trong
chu kỳ ổn định 5 năm mà NNT đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
3.3 Đối với trường
hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT, người chuyển quyền sử
dụng đất có trách nhiệm hoàn tất việc nộp thuế vào NSNN nơi có đất chịu thuế
trước khi thực hiện các thủ tục pháp lý; Trường hợp thừa kế, nếu chưa hoàn tất
việc nộp thuế vào NSNN thì người nhận thừa kế có trách nhiệm hoàn tất việc nộp
thuế vào NSNN.
4. Tổ chức thu, nộp
thuế:
4.1. Căn cứ thời hạn
nộp thuế theo qui định, NNT thực hiện nộp tiền thuế, tiền phạt (nếu có) vào
NSNN theo địa chỉ ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan Thuế.
4.2. Đối với đất ở
của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế có thể ủy nhiệm cho UBND cấp xã thực
hiện thu thuế của NNT. Phạm vi ủy nhiệm, trách nhiệm của cơ quan thuế và đơn vị
ủy nhiệm thu thực hiện theo qui định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
4.3. Sau khi nhận
tiền thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc tổ chức/cá nhân được cơ quan
thuế ủy nhiệm thu thuế phải cấp biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
theo mẫu qui định ban hành kèm theo Thông tư này hoặc giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước theo mẫu quy định của Bộ Tài chính cho người nộp thuế.
4.4. Cơ quan thuế
phải theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
Chương
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
18. Xử lý tồn tại
1. Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thuộc diện phải nộp thuế nhà đất tính đến 31/12/2011 mà chưa
nộp đủ số thuế phát sinh thì cơ quan Thuế phải tiếp tục theo dõi, thu đủ vào
Ngân sách nhà nước.
2. Các trường hợp
thuộc diện được miễn, giảm thuế nhà đất của năm thuế 2011 nhưng cơ quan thuế
chưa làm thủ tục miễn giảm thì NNT được trừ số tiền thuế nhà đất được miễn giảm
vào số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm tiếp theo.
Điều
19. Hiệu lực thi hành[4]
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012.
2. Bãi bỏ các quy
định trước đây về thuế nhà đất.
3. Đối với kỳ tính
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 thực hiện như sau:
3.1. Thời hạn thu hồi
tờ khai: chậm nhất đến ngày 30/6/2012 cơ quan thuế phải hoàn thành việc thu hồi
Tờ khai thuế của NNT.
3.2. Thời hạn lập và
gửi thông báo nộp thuế: chậm nhất đến ngày 30/9/2012 cơ quan thuế phải lập và
gửi Thông báo nộp thuế đến NNT.
3.3. Thời hạn nộp
thuế năm 2012: chậm nhất là ngày 31/12/2012.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|