|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTC 2020 Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng phí lệ phí hàng hải
Số hiệu:
|
08/VBHN-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
05/02/2020
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 02 năm 2020
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI
Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm
2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 90/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2020.
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.[2]
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư
này hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải do các Cảng vụ
hàng hải được giao nhiệm vụ tổ chức thu.
2. Phí, lệ phí hàng hải do các Cảng
vụ hàng hải tổ chức thu bao gồm: phí trọng tải tàu, thuyền; phí sử dụng vị trí
neo, đậu; phí xác nhận kháng nghị hàng hải và lệ phí ra, vào cảng biển.
3. Đối tượng áp dụng: Các Cảng vụ
hàng hải trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam; cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến hoạt động hàng hải.
Điều 2. Mức
thu và kê khai, thu, nộp phí, lệ phí
1. Mức thu phí trọng tải tàu, thuyền;
phí sử dụng vị trí neo, đậu tại khu nước, vùng
nước; phí xác nhận kháng nghị hàng hải (sau đây gọi chung là phí cảng vụ
hàng hải) và lệ phí ra, vào cảng biển thực hiện theo Thông tư số
261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về phí, lệ
phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (nếu có).
2. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí
a) Định
kỳ 02 tuần một lần, chậm nhất là ngày thứ hai của tuần thứ 3, tổ chức thu phí,
lệ phí (các Cảng vụ hàng hải) phải nộp số
tiền phí thu được trong kỳ vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách nhà nước mở tại
Kho bạc Nhà nước.
b) Các Cảng vụ hàng hải thực hiện
kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại
khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11
năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quản lý thuế
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế.
Điều 3. Quản
lý, sử dụng phí, lệ phí
1. Các Cảng vụ hàng hải có trách
nhiệm nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí ra, vào cảng biển thu
được vào ngân sách trung ương theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách
nhà nước.
2.[3] Các Cảng vụ hàng hải được để lại 50% tiền
phí thu được để trang trải chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều này và nộp
50% tiền phí thu được vào ngân sách trung ương theo chương, mục, tiểu mục của Mục
lục ngân sách nhà nước.
3.[4] Số tiền phí để lại được quản lý và sử dụng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ
phí; trong đó, bao gồm cả các nội dung chi sau:
a) Các khoản chi thường xuyên
khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí của các Cảng vụ hàng
hải: chi bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn; chi bảo hộ lao động
hoặc đồng phục theo chế độ quy định; chi quản lý, vận hành thường xuyên phục vụ
hoạt động của hệ thống giám sát, điều khiển tàu thuyền đảm bảo an toàn hàng hải
trên luồng hàng hải (hệ thống VTS); chi phí hoạt động phục vụ công tác cải cách
hành chính tại cảng biển thuộc nhiệm vụ của cảng vụ hàng hải.
b) Chi nhiệm vụ không thường
xuyên của các Cảng vụ hàng hải: Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống VTS và
trang thiết bị phục vụ công tác đảm bảo an toàn, an ninh hàng hải của cảng vụ
hàng hải tại khu vực cảng biển; chi thuê trụ sở, đại diện cảng vụ hàng hải, bến
ca nô, bến tàu công vụ (nếu có); chi cho công tác tìm kiếm cứu nạn người, hàng
hóa, phương tiện, tàu biển bị tai nạn trong khu vực cảng biển; điều tra tai nạn
hàng hải; chi xử lý công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường
trong vùng nước cảng biển.
c) Chi đặc thù của Cục Hàng hải
Việt Nam theo Quyết định số 32/2019/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chế độ chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 4. Lập,
phân bổ, giao dự toán thu, chi phí, lệ phí hàng hải
Việc lập, phân bổ, giao dự toán
thu, chi phí, lệ phí hàng hải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành; Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung
cụ thể như sau:
1. Lập dự toán
Hàng năm căn cứ vào Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập dự toán ngân sách
nhà nước; Bộ Giao thông vận tải thông báo số kiểm tra cho Cục Hàng hải Việt
Nam. Căn cứ mức thu của từng loại phí, lệ phí, dự báo sản lượng tàu thuyền,
hàng hóa thông qua cảng biển và khối lượng công việc được giao, dự báo tăng trưởng
kinh tế hàng hải tại khu vực; các Cảng vụ hàng hải lập dự toán thu phí, lệ phí;
dự toán chi thường xuyên, chi nhiệm vụ không thường xuyên; số nộp ngân sách về
phí, lệ phí. Trên cơ sở dự toán thu, chi của các Cảng vụ hàng hải, Cục Hàng hải
Việt Nam rà soát, tổng hợp dự toán thu, chi phí, lệ phí hàng hải để báo cáo Bộ
Giao thông vận tải tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2. Phân bổ và giao dự toán
Hàng năm, căn cứ dự toán thu, chi
phí, lệ phí được cấp có thẩm quyền giao; Cục Hàng hải Việt Nam dự kiến phân bổ
dự toán thu, chi, nộp ngân sách nhà nước phí, lệ phí cho từng Cảng vụ hàng hải
(đảm bảo nguyên tắc điều hòa số thu phí được để lại chi giữa các Cảng vụ hàng hải),
báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải
Việt Nam phân bổ và giao dự toán thu, chi phí, lệ phí
hàng hải theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
3. Điều chỉnh dự toán
Trong năm trường hợp số thu phí biến
động tăng (hoặc giảm) so với dự toán được giao đầu năm, Bộ Giao thông vận tải
có trách nhiệm tổng hợp kịp thời, gửi Bộ Tài chính để thống nhất làm căn cứ cho
các đơn vị thực hiện.
Điều 5. Quyết
toán thu, chi phí, lệ phí [5]
Việc quyết toán thu, chi phí, lệ
phí hàng hải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và
thông báo quyết toán năm.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện[6]
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2017 và áp dụng từ năm tài chính 2017.
2. Thông tư này bãi bỏ các văn bản
sau:
- Quyết định số 100/2004/QĐ-BTC
ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tỷ lệ chi và nộp
phí, lệ phí hàng hải cho cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí;
- Quyết định số 21/2007/QĐ-BTC
ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi bổ sung Quyết
định số 100/2004/QĐ-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định tỷ lệ chi và nộp phí, lệ phí hàng hải cho cơ quan, tổ chức thu phí, lệ
phí;
3. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí
không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ
phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và
Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu
có).
4. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ
Tài chính, để xem xét, hướng dẫn./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 4 năm 2017.
- Thông tư số 90/2019/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về phí, lệ phí hàng hải
và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí hàng hải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020
(Sau đây gọi là Thông tư số 90/2019/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất
này không thay thế 02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số 90/2019/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật
hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định
số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và
biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng
02 năm 2017 hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.”
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông
tư số 90/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
[6]
Điều 3 Thông tư số 90/2019/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2020.
2. Bãi bỏ khoản
4 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 17 và Phụ lục danh mục khu vực
hàng hải trong khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải ban hành kèm theo Thông tư
số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
3. Trường hợp
các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.”
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 08/VBHN-BTC ngày 05/02/2020 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí hàng hải do Bộ Tài chính ban hành
1.222
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|