BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ
55/2010/QH12 NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 2010 CỦA QUỐC HỘI VỀ MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày
24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15/5/2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 21/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày
23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số
55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2017 và áp dụng cho kỳ tính thuế
từ năm 2017.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế sử dụng
đất nông nghiệp năm 1993;
Căn cứ Nghị quyết số
55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội khóa XII về miễn, giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính[2],
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Đối tượng được miễn thuế
sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết
số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số
28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016, cụ thể như sau[3]:
1. Miễn thuế sử dụng đất
nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản
xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong
năm; diện tích đất làm muối.
Diện tích đất trồng cây hàng
năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch
trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng
cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
2. Miễn thuế sử dụng đất
nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc
công nhận cho hộ nghèo.
Việc xác định hộ nghèo được
căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo
theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để xác định hộ
nghèo.
3.[4] Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện
tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao, công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông
nghiệp);
b) Hộ gia đình, cá nhân
là thành viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông trường viên, lâm trường
viên đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm
trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân nhận đất giao khoán ổn định của công
ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
Việc giao khoán đất của hợp
tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
Nông trường viên, lâm trường
viên bao gồm: Cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc
doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường
quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được
hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang cư trú trên địa bàn.
c) Hộ gia đình, cá nhân sản
xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
Điều 2.
Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (được bãi bỏ)[5]
Điều 3.
Hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
(được bãi bỏ)[6]
Điều 4.
Khai thuế và điều chỉnh, bổ sung sổ thuế[7]
1. Việc khai thuế và điều
chỉnh, bổ sung sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các trường hợp có thay đổi
về nội dung miễn thuế theo quy định tại Nghị định này so với quy định của pháp
luật về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã thực hiện trong giai đoạn từ
năm 2003 đến hết năm 2010 thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
20/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Việc khai thuế và điều
chỉnh, bổ sung sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các đối tượng đang phải
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp được chuyển sang miễn thuế từ năm 2017 đến hết
năm 2020 như sau:
a) Căn cứ sổ thuế sử dụng
đất nông nghiệp (sổ thuế gốc, sổ theo dõi thu) năm 2016 và tình hình thực tế tại
địa phương, Chi cục thuế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát và
xác định đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định để chuyển
từ sổ theo dõi thu sang sổ thuế gốc;
b) Người nộp thuế đã có
tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp nay thuộc đối tượng được miễn thuế
theo quy định thì không phải kê khai lại và làm lại hồ sơ xét miễn thuế. Cơ
quan thuế thực hiện chuyển sổ theo dõi theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Trường
hợp phát sinh mới đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thì cơ quan
thuế phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, đơn vị có liên quan hướng
dẫn người nộp thuế kê khai và lập hồ sơ miễn thuế theo quy định, đồng thời cơ
quan thuế bổ sung sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp;
c) Trường hợp trong năm nếu
có sự thay đổi về căn cứ tính thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai lại
và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã để điều chỉnh sổ thuế;
d) Ban hành quyết định miễn
thuế
- Căn cứ Danh sách miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã gửi, Chi cục thuế xác định
số thuế được miễn của từng người nộp thuế;
Đối với người nộp thuế do
Cục thuế trực tiếp quản lý thuế (bao gồm cả trường hợp Cục thuế quản lý nhưng ủy
quyền cho Chi cục thuế thu) thì Chi cục thuế lập riêng danh sách và số thuế được
miễn của từng người nộp thuế để gửi Cục thuế xét duyệt và ban hành quyết định
miễn thuế cho người nộp thuế;
Đối với người nộp thuế do
Chi cục thuế quản lý thu thuế thì Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định
miễn thuế kèm theo Danh sách người nộp thuế được miễn của từng xã;
- Căn cứ Danh sách miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được Cơ quan thuế quyết định, Ủy ban nhân dân cấp
xã thông báo số thuế được miễn đến từng người nộp thuế đã được duyệt và niêm yết
tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định miễn thuế của Cơ quan thuế;
- Chi cục thuế gửi báo
cáo về việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp của Chi cục thuế thực hiện cho Cục
thuế tỉnh, thành phố để theo dõi và kiểm tra; Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổng hợp tình hình miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp của địa phương
và gửi báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) trước ngày 31 tháng 12 năm 2017.
- Cơ quan thuế ban hành
quyết định miễn thuế một lần phù hợp với thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định.
Điều 5.
Hạng đất tính thuế
Hạng đất tính thuế sử dụng đất
nông nghiệp được tính ổn định 10 năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, trên cơ sở hạng đất đã được quy định và thực hiện
trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010.
Điều 6.
Đất thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp (được bãi bỏ)[8]
Điều 7.
Thời hạn miễn, giảm thuế (được bãi bỏ)[9]
Điều 8.
Điều khoản thi hành[10]
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 20/2011/NĐ-CP
ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết
số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2011;
- Nghị định số 21/2017/NĐ-CP
ngày 24/02/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2017
và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2017.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định
trên.
[2]
Nghị định số 21/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010
của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (sau đây viết tắt là
Nghị định số 21/2017/NĐ-CP), có căn cứ ban hành như sau :
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế sử dụng
đất nông nghiệp ngày 10 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số
55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số
28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24
tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp”.
[3] Đoạn này được
sửa theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 21/2017/NĐ-CP , có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 24/02/2017 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2017.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Nghị định số
21/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2017 và áp dụng cho kỳ
tính thuế từ năm 2017.
[5] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 21/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2017 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm
2017.
[6] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 21/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 24/02/2017 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2017.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 21/2017/NĐ-CP ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/02/2017 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm
2017.
[8] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 21/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 24/02/2017 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2017.
[9] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 21/2017/NĐ-CP , có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 24/02/2017 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2017.
[10]
Điều 3 Nghị định số 21/2017/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2017.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”