VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số
48/2010/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 17
tháng 6 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01
năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1];
2. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu
thuế, đối tượng không chịu thuế; người nộp thuế; căn cứ tính thuế; đăng ký,
khai, tính và nộp thuế; miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Điều 2. Đối tượng
chịu thuế
1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao
gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh; đất khai thác, chế biến khóang sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.
3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Điều 3. Đối tượng
không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp sử dụng không
vào mục đích kinh doanh bao gồm:
1. Đất sử dụng vào mục đích
công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y
tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng
khác theo quy định của Chính phủ;
2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
và mặt nước chuyên dùng;
5. Đất có công trình là đình, đền,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
6. Đất xây dựng trụ sở cơ
quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh;
7. Đất phi nông nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Người
nộp thuế
1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều
2 của Luật này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì
người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Người nộp thuế trong một số trường
hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư thì người thuê đất là người nộp thuế;
b) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho
thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp
đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế
thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận
nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử
dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết
tranh chấp về quyền sử dụng đất;
d) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng
một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng
có quyền sử dụng thửa đất đó;
đ) Trường hợp người có quyền sử dụng
đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới
có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều
2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ,
ĐĂNG KÝ, KHAI, TÍNH VÀ NỘP THUẾ
Điều 5. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế
và thuế suất.
Điều 6. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế đối với đất
được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2 đất.
2. Diện tích đất tính thuế được
quy định như sau:
a) Diện tích đất tính thuế là diện
tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều
thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế.
Trường hợp được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao
gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
b) Đối với đất ở nhà nhiều tầng
nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì
diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà
của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ được xác định bằng
diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện
tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ
ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào tổng diện tích nhà của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
c) Đối với công trình xây dựng dưới
mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng
diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
3.[3] Giá của 01m2 đất là giá đất
theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05
năm.
Điều 7. Thuế suất
1. Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp
sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định
như sau:
Bậc thuế
|
Diện tích đất
tính thuế (m2)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Diện tích trong hạn mức
|
0,03
|
2
|
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức
|
0,07
|
3
|
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức
|
0,15
|
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp đất ở đã có hạn mức
theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:
a) Trường hợp hạn mức đất ở
theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất
ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp hạn mức đất ở
theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất
ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.
3. Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung
cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
4. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng
mức thuế suất 0,03%.
5. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức
thuế suất 0,03%.
6. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử
dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu
tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và áp dụng mức thuế suất 0,03%.
7. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và
không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để công nhận quyền sử
dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với diện tích đất lấn, chiếm.
Điều 8. Đăng ký, khai, tính
và nộp thuế
1. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế
tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng
đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại
khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế
tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ của mình.
3. Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa
đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế
tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng
đất;
b) Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại
một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường
hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn
một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các
thửa đất.
Giá tính thuế được áp dụng theo giá đất của từng
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi có thửa đất.
Người nộp thuế lập tờ khai tổng hợp theo mẫu quy
định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng và số thuế đã nộp,
gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp
phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định của Luật này và số thuế đã
nộp.
Chương III
MIỄN THUẾ, GIẢM
THUẾ
Điều 9. Miễn thuế
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt
khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số
lao động là thương binh, bệnh binh.
2. Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường.
3. Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết,
cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh
xã hội.
4. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Đất ở trong hạn mức của người hoạt động
cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính
sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng
liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ được hưởng trợ cấp
hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm
chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
6. Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định
của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân trong năm
bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị
thu hồi và đất tại nơi ở mới.
8. Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.
9. Người nộp thuế gặp khó khăn do
sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá
tính thuế.
Điều 10. Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau
đây:
1. Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến
khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh
binh;
2. Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn;
3. Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4,
4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3,
3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng;
4. Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả
kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50%
giá tính thuế.
Điều 11. Nguyên tắc miễn
thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm
thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường
hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 của Luật này
thì được miễn thuế.
2. Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc
giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.
3. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn
thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
4. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối
với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật
này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[4]
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Các văn bản
quy phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
a) Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1992;
b) Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1994.
Điều 13. Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành những nội dung cần thiết của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1]
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa
đổi hiệu lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1
của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2]
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.”.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 249 của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[4] Điều 252 và Điều 253 của Luật Đất đai
số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số
45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất
đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy
định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 5 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024
quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.