|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC 2013 hợp nhất Thông tư thu sử dụng phí an toàn giao thông
Số hiệu:
|
04/VBHN-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản hợp nhất
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
09/10/2013
|
|
Ngày hợp nhất:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 04/VBHT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2013
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẢM BẢO
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Thông tư số 47/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản
lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa, có hiệu
lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 33/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2011
của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 47/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý
nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí quản
lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa như sau[2]:
I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài khi được
cơ quan có thẩm quyền giải quyết các công việc quản lý hành chính Nhà nước về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 25, khoản
3 Điều 31, khoản 1 Điều 69 Luật Giao thông đường thủy nội địa thì phải nộp phí,
lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
theo quy định tại Thông tư này. Trừ các trường hợp sau đây không phải nộp lệ
phí quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường thủy nội địa:
- Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ an ninh, quốc
phòng do Bộ Công An và Bộ Quốc phòng quản lý (trừ các phương tiện làm kinh tế).
- Phương tiện đánh bắt thủy sản do ngành thủy sản cấp
đăng ký.
Trường hợp điều ước quốc tế và nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy
định đó.
2. Mức thu phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo
trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa được quy định cụ thể như sau:
STT
|
Nội dung các khoản
thu
|
Mức thu (đồng/giấy
phép hoặc lần)
|
A
|
Phí sát hạch đủ điều kiện cấp bằng thuyền trưởng,
máy trưởng
|
|
1
|
Phí sát hạch và thi cấp bằng thuyền trưởng:
|
|
|
+ Hạng nhất
|
220.000
|
|
+ Hạng nhì
|
200.000
|
|
+ Hạng ba
|
170.000
|
2
|
Phí sát hạch và thi cấp bằng máy trưởng
|
|
|
+ Hạng nhất
|
200.000
|
|
+ Hạng nhì
|
170.000
|
|
+ Hạng ba
|
140.000
|
B
|
Lệ phí cấp, đổi bằng thuyền trưởng, máy trưởng
|
50.000
|
C
|
Lệ phí cấp, đổi giấy chứng chỉ chuyên môn
|
50.000
|
D
|
Lệ phí đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện thủy nội địa
|
70.000
|
E
|
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa[3]
|
40.000
|
- Mức thu phí sát hạch và thi cấp bằng thuyền trưởng,
máy trưởng đối với trường hợp thi lại bằng 50% mức thu quy định nêu trên.
- Mức thu phí, lệ phí quy định nêu trên đã bao gồm
các chi phí liên quan như: đơn, hồ sơ, tờ khai đăng ký, tổ chức học và thi (kể
cả thi lý thuyết và thực hành tay lái), giấy chứng nhận hoặc bằng (kể cả ép
plastic giấy chứng nhận hoặc bằng) v.v...
Tổ chức, cá nhân đã nộp đủ phí, lệ phí theo mức thu
quy định tại Thông tư này không phải nộp thêm bất cứ khoản tiền nào khác cho việc
thực hiện các công việc quản lý nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông
đường thủy nội địa quy định tại mục I Thông tư này. Cơ quan
quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
không được thu thêm khoản tiền nào khác trái với quy định trên.
3. Phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự,
an toàn giao thông đường thủy nội địa thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ
(USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ
SỬ DỤNG
1. Cơ quan thu phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo
trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa có trách nhiệm đăng ký, kê khai,
nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí.
2. Cơ quan thu phí sát hạch theo mức thu quy định tại
mục A điểm 2 Phần I Thông tư này được trích để lại 90% trên
tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho
việc thu phí như sau:
a) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu phí như:
văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ phí theo tiêu
chuẩn, định mức hiện hành;
b) Chi đào tạo luật, chi phí tổ chức thi (lý thuyết
và thực hành tay lái).
c) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi
khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí.
d) Chi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên trực tiếp phục vụ việc thu phí trong đơn vị. Mức trích 2 quỹ khen thưởng,
phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện nếu
số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm
nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền phí được trích theo quy định trên
đây, cơ quan thu phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế
độ quy định và quyết toán năm; nếu cuối năm sử dụng chưa hết thì được chuyển
sang năm sau.
Tổng số tiền phí thu được, sau khi trừ số tiền được
trích theo tỷ lệ nêu tại điểm 2 trên đây, số còn lại (10%) cơ quan thu phải nộp
vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục, tiểu mục của Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành).
3. Cơ quan thu lệ phí theo mức thu quy định tại mục B, C, D, E điểm 2 Phần I Thông tư này được trích để lại 50%
trên tổng số tiền lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí
cho việc thu lệ phí như sau:
a) Chi in hồ sơ, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy
phép.
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí
như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ phí theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
c) Chi mua (hoặc sơn) biển số đăng ký phương tiện.
d) Chi trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên trực tiếp phục vụ việc thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích 2 quỹ khen
thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số
thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định
trên đây, cơ quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp
theo chế độ quy định và quyết toán năm; nếu cuối năm sử dụng chưa hết thì được
chuyển sang năm sau.
Tổng số tiền lệ phí thu được, sau khi trừ số tiền
được trích theo tỷ lệ nêu tại điểm 3 trên đây, số còn lại (50%) cơ quan thu phải
nộp vào ngân sách nhà nước (chương, loại, khoản tương ứng, mục, tiểu mục của Mục
lục ngân sách nhà nước hiện hành).
4. Thực hiện quyết toán phí, lệ phí cùng thời gian
với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ quan thu lệ phí thực hiện
quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại
cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách nhà
nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ
quan tài chính đồng cấp theo đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN4
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo5, thay thế Thông tư số 53
TC/TCT ngày 16/8/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ
phí về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và quyết định số
98/1999/QĐ/BTC ngày 25/8/1999 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mức thu
lệ phí đăng ký phương tiện hành nghề kinh doanh vận tải thủy nội địa, lệ phí
thi, cấp đổi bằng thuyền trưởng, máy trưởng và lệ phí hoạt động khai thác vùng
nước đường thủy nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ
phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn bổ sung./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
[1] Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 47/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản
lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa, có hiệu
lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2005;
- Thông tư số 33/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm
2011 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 47/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm
2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
Nội dung tại Văn bản hợp nhất này không làm thay đổi
nội dung và hiệu lực của 02 Thông tư trên.
[2] Thông tư số
33/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số
47/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông đường thủy nội địa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP về việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải tại
Công văn số 757/BGTVT-TC ngày 14/02/2011;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi Thông tư số
47/2005/TT-BTC ngày 08/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông đường thủy nội địa, như sau”
[3] Cụm từ “Lệ phí
cấp giấy phép hoạt động cảng, bến thủy nội địa” được thay thế bởi cụm từ “Lệ
phí cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa” theo quy định tại Điều 1 Thông tư
số 33/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số
47/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.
4 Điều 2 Thông tư
số 33/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số
47/2005/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông đường thủy nội địa, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2011 quy định như sau:
“1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01/5/2011.
2. Các nội dung khác vẫn tiếp tục thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 47/2005/TT-BTC ngày 08/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật
tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung./.”
5 Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 7 năm 2005.
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC năm 2013 hợp nhất Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BTC ngày 09/10/2013 hợp nhất Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý nhà nước về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông do Bộ Tài chính ban hành
4.911
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|