VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21
tháng 11 năm 2007 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm
2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
3. Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01
năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1];
4. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thuế
thu nhập cá nhân[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng
nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính
thuế thu nhập cá nhân.
Điều 2. Đối
tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập
cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều
3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không
cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này
phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng
một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt
Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam
theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 3. Thu
nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1.[3] Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành
nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của
pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định
tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100
triệu đồng/năm trở xuống.
2.[4] Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các
khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp,
trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có
công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành,
nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu
hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần,
tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật
Lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp
khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao
gồm:
a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới
các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần
vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
dưới các hình thức khác.
5.[5] Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng
quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận
được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
6. Thu nhập từ trúng thưởng,
bao gồm:
a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình
thức khuyến mại;
c)[6] Trúng thưởng trong các hình thức
cá cược;
d) Trúng thưởng trong các trò
chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển giao,
chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển giao công
nghệ.
8. Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế là
chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản
và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản
và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 4. Thu
nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội
với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng
nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường
hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử
dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế,
quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi,
mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em
ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại
tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban
đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm
trong giờ theo quy định của pháp luật.
10.[7] Tiền lương hưu do Quỹ Bảo hiểm
xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân
sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức
trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi
thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ
thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt
động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn
viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và
phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
15.[8] Thu nhập từ tiền lương, tiền
công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc
các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16.[9] Thu nhập của cá nhân là chủ tàu,
cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp
hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Điều 5. Giảm
thuế
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn
do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế
thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số
thuế phải nộp.
Điều 6. Quy
đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
1.[10] Thu nhập chịu thuế nhận được bằng
ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh thu nhập.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được
không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản
phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh thu nhập.
Điều 7. Kỳ
tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân
cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng
đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần
phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng
quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c)[11] Kỳ tính thuế theo từng lần
chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân
không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả
thu nhập chịu thuế.
Điều 8. Quản
lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế, kê khai,
khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về
thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong
các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn
số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có
thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Áp
dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thuế thu nhập
cá nhân khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Mục 1. XÁC ĐỊNH
THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ
Điều 10.
Thuế đối với cá nhân kinh doanh[12]
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế
thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản
xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ
tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh
không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế suất:
a) Phân phối, cung cấp hàng
hóa: 0,5%;
b) Dịch vụ, xây dựng không bao
thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản,
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
c) Sản xuất, vận tải, dịch vụ
có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
d) Hoạt động kinh doanh khác:
1%.
Điều 11.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản
2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Điều 12.
Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư
vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản
3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng
nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Điều 13.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn[13]
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển
nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý
liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng
chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn
thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 14.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản[14]
1.[15] Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc,
phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có
hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận
được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng
nộp thuế.
Điều 16.
Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu nhập chịu thuế từ bản
quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được
khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng
nộp thuế.
Điều 17.
Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
1. Thu nhập chịu thuế từ nhượng
quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế
nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho đối tượng nộp thuế.
Điều 18.
Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế,
quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối
tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.
2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ thừa kế
là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối với thu nhập từ quà tặng
là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng
nộp thuế nhận được thu nhập.
Điều 19.
Giảm trừ gia cảnh
1.[16] Giảm trừ gia cảnh là số tiền
được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ
gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng
nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người
phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm
điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến
động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Việc xác định mức giảm trừ
gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc
chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà
đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị
tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập
hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả
năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những
người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập,
kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
Điều 20.
Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1.[17] Các khoản đóng góp từ thiện,
nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a) Khoản đóng góp vào tổ chức,
cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật,
người già không nơi nương tựa;
b) Khoản đóng góp vào quỹ từ
thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
2. Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo,
khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
Điều 21.
Thu nhập tính thuế
1.[18] Thu nhập tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại
Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí
tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của
Luật này.
Chính phủ quy định mức tối đa
được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.
2. Thu nhập tính thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng
thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu
nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và
18 của Luật này.
Mục 2. BIỂU
THUẾ
Điều 22.
Biểu thuế lũy tiến từng phần
1. Biểu thuế lũy tiến từng phần
áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21
của Luật này.
2. Biểu thuế lũy tiến từng phần
được quy định như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập
tính thuế/năm
(triệu đồng)
|
Phần thu nhập
tính thuế/tháng
(triệu đồng)
|
Thuế suất
(%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
Điều 23.
Biểu thuế toàn phần
1. Biểu thuế toàn phần áp dụng
đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật
này.
2.[19] Biểu thuế toàn phần được quy định
như sau:
Thu nhập
tính thuế
|
Thuế suất
(%)
|
a) Thu nhập từ đầu tư vốn
|
5
|
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương
mại
|
5
|
c) Thu nhập từ trúng thưởng
|
10
|
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
|
10
|
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
|
20
|
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
|
0,1
|
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
|
2
|
Điều 24.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú[20]
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ,
nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán
thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế
có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng
nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định mức khấu
trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và
việc quyết toán thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương
III
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI
CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 25.
Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản
3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền
phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng
hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thỏa thuận hợp đồng
không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là
toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ
việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến
hành các hoạt động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ
kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như
sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh
doanh hàng hóa;
b) 5% đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ;
c) 2% đối với hoạt động sản xuất,
xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Điều 26.
Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận
được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Điều 27.
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư
vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không
cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với
thuế suất 5%.
Điều 28.
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt
Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện
tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Điều 29.
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng
giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
Điều 30.
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản
quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10
triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng
quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt
trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân
với thuế suất 5%.
Điều 31.
Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế đối với thu nhập từ
trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu
nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế từ trúng
thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần
phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
Điều 32.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
1. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này
là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa
đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và
31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho
cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật
này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Điều 33. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
là cá nhân không cư trú
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát
sinh đối với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
2. Đối tượng nộp thuế là cá
nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu
nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[21]
Điều 34.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Bãi bỏ các văn bản, quy định
sau đây:
a) Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ;
b) Luật Thuế chuyển quyền sử dụng
đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 17/1999/QH10;
c) Quy định về thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư
nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
d) Các quy định khác về thuế đối
với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.
3. Những khoản thu nhập của cá
nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.
Điều 35.
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1]
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa
đổi hiệu lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1
của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12.”.
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật Thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13, Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật Thuế tài nguyên số
45/2009/QH12, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11, Luật Hải quan số 54/2014/QH13.”.
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.”.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[6]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[8]
Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[9]
Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[10] Bãi bỏ các nội
dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập
tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại khoản này theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[11] Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
[12] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
[13] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
[14] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 247 của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[16]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Bãi bỏ các quy định liên quan đến
việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản này theo quy định tại khoản
4 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[17] Bãi bỏ các quy định
liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản này theo
quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[18]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Bãi bỏ các quy định liên quan đến
việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản này theo quy định tại khoản
4 Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[19] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2015.
[20] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[21]
Điều 2 của Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”.
Điều 6 của Luật số 71/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 6
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định
về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế,
thu nhập chịu thuế và thuế nộp ngân sách nhà nước tại:
a) Điều 8 và khoản 3 Điều 9
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 32/2013/QH13;
b) Khoản 1 Điều 6 của Luật
Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 26/2012/QH13;
c) Khoản 3 Điều 7 của Luật
Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 31/2013/QH13;
d) Điều 6 của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14
của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật
Hải quan số 54/2014/QH13.
3. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều
49 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 21/2012/QH13.
4. Bãi bỏ các quy định liên
quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19, khoản
1 Điều 20 và khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”.
Điều 252 và Điều 253 của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định
như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số
45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất
đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy
định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 5 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024
quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.