BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 09 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày
08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2012.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15 tháng
11 năm 2010; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính[2],
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng chịu thuế, căn
cứ tính thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và hoàn thuế bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế thực hiện theo quy định tại Điều
3 của Luật thuế bảo vệ môi trường.
1. Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Khoản 1
Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa
thạch. Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng, dầu, mỡ nhờn
gốc hóa thạch, chỉ thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng, dầu, mỡ nhờn gốc
hóa thạch.
2. Đối với dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (ký
hiệu là HCFC) quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại
gas dùng làm môi chất sử dụng trong thiết bị lạnh và trong công nghiệp bán dẫn.
3.[3] Đối với túi ni
lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật thuế
bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi,
có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa
đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (low density polyethylen) hoặc
LLDPE (linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại Khoản này
(kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi), bao gồm:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập khẩu;
b) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản
xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản
xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói;
c) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực
tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc
làm dịch vụ đóng gói.
4. Đối với thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng,
thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn
chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng, quy định tại Khoản
5, 6, 7 và Khoản 8 Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường: Chi tiết thực hiện theo
quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Số lượng hàng hóa tính
thuế
Số lượng hàng hóa tính thuế được thực hiện theo quy
định tại Điều 6 Luật thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp nhiên liệu hỗn hợp chứa
xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hóa
tính thuế chỉ tính cho số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch trong nhiên liệu
sinh học.
Điều 4. Mức thuế
Mức thuế cụ thể đối với từng hàng hóa chịu thuế thực
hiện theo Biểu thuế bảo vệ môi trường do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành.
Chương 3.
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP
THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
Điều 5. Khai thuế, tính thuế và
nộp thuế
Khai thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 10
Luật thuế bảo vệ môi trường và pháp luật về quản lý thuế.
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối
với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thực hiện khai thuế, tính
thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh.
2. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường
đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện
khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước đối với lượng xăng dầu
xuất, bán (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng
hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác; trừ
bán cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính quy định công ty đầu mối kê khai nộp
thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu.
3. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường
đối với than thực hiện theo nguyên tắc: Than tiêu thụ nội địa phải khai, nộp
thuế bảo vệ môi trường; than xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ
môi trường. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cụ
thể quy định tại Khoản này.
4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối
với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế
bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế
bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Điều 6. Hoàn thuế
Hoàn thuế bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy
định tại Điều 11 Luật thuế bảo vệ môi trường.
Đối với xăng dầu, quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật
thuế bảo vệ môi trường, người nộp thuế được hoàn số thuế bảo vệ môi trường đã nộp
tương ứng lượng xăng dầu đã cung ứng. Người nộp thuế chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác về số liệu kê khai hoàn thuế. Trình tự, thủ tục kê
khai, hoàn thuế được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý thuế và pháp
luật về hải quan.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[4]
Điều 7. Hiệu lực và hướng dẫn
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
2. Quy định về thu phí xăng dầu tại Nghị định số
78/2000/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về phí xăng dầu và Quyết
định số 03/2009/ QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về điều
chỉnh mức thu phí xăng, dầu hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
[1] Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm
2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;
- Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2012.
Nội dung tại Văn bản hợp nhất này không làm thay đổi
nội dung và hiệu lực của 02 Nghị định trên.
[2] Nghị định số
69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3
Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường ngày 15 tháng
11 năm 2010; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường”.
[3] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2012.
[4] Điều 2 Nghị định
số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản
3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 11 năm 2012.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.