BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
|
Hà
Nội , ngày 18 tháng 12 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH- BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT NGÀY 18
THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2003/NĐ-CP NGÀY
13 THÁNG 6 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:
I . ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1. Đối tượng chịu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải là nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.
a) Nước thải công nghiệp là nước
thải ra môi trường từ:
- Cơ sở sản xuất công nghiệp;
- Cơ sở chế biến thực phẩm, nông
sản, lâm sản, thuỷ sản; cơ sở hoạt động giết mổ gia súc;
- Cơ sở sản xuất rượu, bia, nước
giải khát; cơ sở thuộc da, tái chế da;
- Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp
trong các làng nghề;
- Cơ sở chăn nuôi công nghiệp tập
trung;
- Cơ sở cơ khí, sửa chữa ô tô,
xe máy tập trung;
- Cơ sở khai thác, chế biến
khoáng sản;
- Cơ sở nuôi tôm công nghiệp; cơ
sở sản xuất và ươm tôm giống;
- Nhà máy cấp nước sạch; hệ thống
xử lý nước thải tập trung.
b) Nước thải sinh hoạt là nước
thải ra môi trường từ:
- Hộ gia đình;
- Cơ quan nhà nước;
- Đơn vị vũ trang nhân dân;
- Trụ sở điều hành, chi nhánh,
văn phòng của các tổ chức, cá nhân;
- Các cơ sở rửa ô tô, xe máy;
- Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh;
nhà hàng, khách sạn; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác;
- Các đối tượng khác có nước thải
không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b nêu trên.
2. Đối tượng
không chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
Đối tượng không chịu phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải bao gồm:
a) Nước xả ra từ các nhà máy thuỷ
điện, nước tuần hoàn trong các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
b) Nước biển dùng vào sản xuất
muối xả ra;
c) Nước thải sinh hoạt của hộ
gia đình ở địa bàn đang được Nhà nước thực hiện chế độ bù giá để có giá nước
phù hợp với đời sống kinh tế - xã hội;
d) Nước thải sinh hoạt của hộ
gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch;
đ) Nước thải
sinh hoạt của hộ gia đình ở các xã thuộc vùng nông thôn, bao gồm:
- Các xã thuộc biên giới, miền
núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa (theo quy định của Chính phủ về xã biên giới,
miền núi, vùng sâu, vùng xa);
- Các xã không thuộc đô thị đặc
biệt, đô thị loại I, II, III, IV và V theo quy định tại Nghị định số
72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp
quản lý đô thị.
3. Đối tượng nộp
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải là hộ gia đình, đơn vị, tổ chức có nước thải được hướng dẫn tại
điểm 1 phần này.
4. Áp dụng Điều
ước quốc tế
Trường hợp Điều
ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập có quy định khác với quy định của Nghị định 67/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó. Việc áp dụng Điều ước
quốc tế được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về Ký kết và thực hiện Điều
ước quốc tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. MỨC
THU PHÍ
1. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3
(một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% (mười phần trăm) của giá
bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với nước thải sinh hoạt thải
ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở
những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch) thì mức thu được xác định theo từng
người sử dụng nước, căn cứ vào số lượng nước sử dụng bình quân của một người
trong xã, phường nơi khai thác và giá bán 1m3 (một mét khối) nước sạch
trung bình tại xã, phường.
Căn cứ quy định về mức thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại khoản 1 Điều 6 Nghị
định 67/2003/NĐ-CP và tình hình kinh tế - xã hội, đời sống, thu nhập của
nhân dân ở địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xây dựng mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt áp dụng cho
từng địa bàn, từng loại đối tượng cụ thể tại địa phương để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải,
như sau:
TT
|
chất
gây ô nhiễm
có
trong nước thải
|
Mức
thu
(đồng/kg
chất gây ô nhiễm có trong nước thải)
|
Tên
gọi
|
Ký
hiệu
|
Môi
trường tiếp nhận A
|
Môi
trường tiếp nhận B
|
Môi
trường tiếp nhận C
|
Môi
trường tiếp nhận D
|
1
|
Nhu cầu ô xy sinh hoá
|
ABOD
|
300
|
250
|
200
|
100
|
2
|
Nhu cầu ô xy hoá học
|
ACOD
|
300
|
250
|
200
|
100
|
3
|
Chất rắn lơ lửng
|
ATSS
|
400
|
350
|
300
|
200
|
4
|
Thuỷ ngân
|
AHg
|
20.000.000
|
18.000.000
|
15.000.000
|
10.000.000
|
5
|
Chì
|
APb
|
500.000
|
450.000
|
400.000
|
300.000
|
6
|
Arsenic
|
AAs
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
7
|
Cadmium
|
ACd
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
Trong đó môi trường tiếp nhận nước
thải bao gồm 4 loại A, B, C và D được xác định như sau:
+ Môi trường tiếp nhận nước thải
loại A: nội thành, nội thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại
III.
+ Môi trường tiếp nhận nước thải
loại B: nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V và ngoại thành, ngoại
thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III.
+ Môi trường tiếp nhận nước thải
loại C: ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại IV và các xã không thuộc đô
thị, trừ các xã thuộc môi trường tiếp nhận nước thải thuộc nhóm D.
+ Môi trường tiếp nhận nước thải
loại D: các xã biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu và vùng xa.
Đô thị loại đặc biệt, loại I,
II, III, IV và V được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP
ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
III. XÁC ĐỊNH
SỐ PHÍ
1. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt
a) Số phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt được xác định như sau:
- Trường hợp mức thu phí được
quy định theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán nước sạch:
Số
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp (đồng)
|
=
|
Số
lượng nước sạch sử dụng của đối tượng nộp phí (m3)
|
x
|
Giá
bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (đồng/m3)
|
x
|
Tỷ
lệ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quyết định của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (%)
|
- Trường hợp mức thu phí được
quy định bằng một số tiền nhất định:
Số
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải nộp (đồng)
|
=
|
Số
lượng nước sạch sử dụng của đối tượng nộp phí (m3)
|
x
|
Mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt theo quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đồng/m3)
|
b) Số lượng nước sạch sử dụng được
xác định theo đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ của đối tượng nộp phí. Trường
hợp đối tượng nộp phí chưa lắp được đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ thì áp
dụng theo định mức khoán lượng nước sạch tiêu thụ đối với từng loại đối tượng sử
dụng nước sạch do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
cho phù hợp với từng loại đối tượng sử dụng nước sạch.
Trường hợp tự khai thác nước thì
số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào số người theo sổ hộ khẩu
gia đình (đối với hộ gia đình) hoặc bảng chấm công, bảng lương, hợp đồng lao động
(đối với tổ chức không sản xuất, kinh doanh) và lượng nước sạch sử dụng bình
quân đầu người trong xã, phường.
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thì số lượng nước sạch sử dụng được
xác định căn cứ vào qui mô hoạt động sản xuất, kinh doanh, tự kê khai của cơ sở
và xác định của Uỷ ban nhân dân xã, phường.
c) Trường hợp giá bán nước sạch
đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì xác định giá bán nước sạch chưa bao gồm
thuế giá trị gia tăng như sau:
Giá
bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
|
=
|
Giá
bán nước sạch đã bao gồm thuế giá trị gia tăng
|
1,05
|
|
2. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Số phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất gây ô nhiễm theo công thức
sau:
Số phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp phải nộp (đồng)
|
=
|
Tổng
lượng nước thải thải ra (m3)
|
x
|
Hàm
lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải (mg/l)
|
x
|
10-3
|
x
|
Mức
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của chất gây ô nhiễm thải
ra môi trường tiếp nhận tương ứng (đồng/kg)
|
b) Trường hợp
nước thải công nghiệp của một đối tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm quy định
tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2003/NĐ-CP và được hướng dẫn tại điểm 2 phần này thì số phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp phải nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước
thải.
IV. KÊ
KHAI, THẨM ĐỊNH VÀ NỘP PHÍ
1. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt
a) Hàng tháng, đơn vị cung cấp
nước sạch tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các tổ chức,
cá nhân là đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đồng
thời với việc thu tiền sử dụng nước sạch. Tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt có nghĩa vụ nộp đủ số tiền phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải cho đơn vị cung cấp nước sạch đồng thời với việc
thanh toán tiền sử dụng nước sạch theo hoá đơn bán hàng hàng tháng.
b) Uỷ ban nhân dân xã, phường
xác định và thu phí đối với các tổ chức, hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng thuộc đối tượng phải nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn.
c) Đơn vị cung
cấp nước sạch, Uỷ ban nhân xã, phường mở tài khoản "tạm giữ tiền phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải" tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn. Tuỳ theo
tình hình thực tế thu phí bảo vệ môi trường, định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần
đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường phải gửi số tiền phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải đã thu được vào tài khoản tạm giữ. Đơn vị cung
cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường phải mở sổ sách kế toán theo dõi
riêng, cập nhật số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phát
sinh để thanh toán với ngân sách nhà nước. Tiền phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt không được hạch toán vào doanh thu của đơn vị cung cấp nước
sạch.
d) Hàng tháng,
đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường căn cứ vào số phí thu được
thực hiện tính, lập tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (theo
mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Cục thuế và Kho bạc nhà nước
nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Đồng thời
làm thủ tục nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đầy đủ
vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước (sau khi trừ đi số tiền phí trích để
lại theo quy định) chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo. Số tiền phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt nộp vào Kho bạc nhà nước được hạch
toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân
sách nhà nước hiện hành và điều tiết ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại điểm
3 mục V Thông tư này.
đ) Hàng năm, trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban
nhân dân xã, phường phải thực hiện quyết toán với Cục thuế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt thu được trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.
2. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Đối tượng nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:
- Kê khai số phí phải nộp hàng
quý với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước theo đúng quy định (mẫu số
02 ban hành kèm theo Thông tư này) trong vòng 10 ngày đầu của quý tiếp theo
và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai;
- Nộp đủ, đúng hạn số tiền phí
phải nộp vào Tài khoản phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Kho bạc nhà
nước địa phương theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng chậm nhất
không quá ngày 20 của quý tiếp theo;
- Quyết toán tiền phí phải nộp
hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày 01
tháng 01 năm dương lịch.
b) Số tiền phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp nộp vào Kho bạc nhà nước được hạch toán vào chương,
loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện
hành và điều tiết ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại điểm 3 mục V Thông tư
này sau khi trừ đi số phí trích để lại cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
có nhiệm vụ:
- Thẩm định Tờ khai phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số phí phải nộp và thời
hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông
tư này).
Căn cứ để thẩm định Tờ khai là kết
quả đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu. Trong trường hợp chưa có số
liệu trên, việc thẩm định Tờ khai được thực hiện trên cơ sở Báo cáo đánh giá
tác động môi trường hoặc Bản kê khai các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường
hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được phê duyệt (trong Thông tư
này gọi chung là ĐTM). Trường hợp chưa có các căn cứ nêu trên, phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp được tạm thu theo mức kê khai của đối tượng
nộp phí. Sau khi có số liệu đánh giá, lấy mẫu phân tích lần đầu sẽ thực hiện
truy thu (nếu số phí tạm nộp ít hơn số phí phải nộp) hoặc hoàn trả (nếu số phí
tạm nộp nhiều hơn số phí phải nộp) đối với đối tượng nộp phí. Trường hợp đối tượng
nộp phí có số phí tạm nộp nhiều hơn số phí phải nộp nhưng tiếp tục phát sinh số
phí phải nộp thì số phí đã nộp vượt được trừ vào số phí phải nộp các kỳ tiếp
theo.
Thông báo số phí phải nộp thực hiện
như sau: Nếu sai số giữa Tờ khai của đối tượng nộp phí và số liệu phân tích,
đánh giá lần đầu hoặc số liệu của ĐTM đã được phê duyệt nằm trong giới hạn cho
phép là 30% (ba mươi phần trăm), thì phí bảo vệ môi trường đối với nước thải được
thu theo mức kê khai của đối tượng nộp phí. Trường hợp sai số lớn hơn giới hạn
cho phép, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với đối tượng nộp phí tổ chức
đánh giá, lấy mẫu phân tích tải lượng và các thông số ô nhiễm của nước thải để
xác định số phí phải nộp. Kinh phí thực hiện đánh giá, lấy mẫu phân tích lần 2
này được quy định tại điểm 2 mục V Thông tư này.
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi
riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp
phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền phí quy định tại điểm
2 mục V Thông tư này.
- Hàng năm, trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch, thực hiện quyết toán với cơ quan
thuế cùng cấp việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp thu được trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.
- Lập kế hoạch sử dụng phần phí
thu được theo quy định tại điểm 3 mục V Thông tư này trình Uỷ ban nhân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
d) Đối với các cơ sở sản xuất, dịch
vụ thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, vì lý
do an ninh và bí mật quốc gia, việc thẩm định Tờ khai phí bảo vệ môi trường do
Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện và thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi cơ sở hoạt động (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
đ) Khi thay đổi nguyên liệu, sản
phẩm; thay đổi dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ; lắp đặt thiết bị giảm
thiểu ô nhiễm, hệ thống xử lý nước thải, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có trách nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để được xác định
lại mức phí phải nộp cho phù hợp.
3. Đánh giá,
lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ thẩm định Tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp
a) Đánh giá, lấy mẫu phân tích lần
đầu
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp tổ
chức việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu đối với tất cả các cơ sở
thuộc đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên phạm vi cả nước
theo phân cấp tương ứng với việc thẩm định báo cáo ĐTM. Kết quả của việc đánh
giá, lấy mẫu phân tích trên là cơ sở để Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định Tờ
khai nộp phí của doanh nghiệp.
Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn
kinh phí để trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu phục
vụ cho việc xác định số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Khoản
chi này là một nội dung chi của nguồn kinh phí cho các hoạt động sự nghiệp về
môi trường được cấp trong kế hoạch hàng năm.
- Hàng năm, Bộ Tài nguyên và Môi
trường lập kế hoạch, dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ chi do Ngân sách Trung
ương bảo đảm, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch, dự toán kinh phí đối với
nhiệm vụ chi do Ngân sách địa phương đảm bảo để trang trải chi phí đánh giá, lấy
mẫu phân tích nước thải lần đầu phục vụ cho việc xác định số phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp.
- Việc chấp hành dự toán và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước cho hoạt động đánh giá, lấy mẫu phân tích nước
thải lần đầu phục vụ cho việc xác
định số phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Đánh giá, lấy mẫu phân tích từ
lần thứ 2 trở đi
Trong trường hợp sai số giữa Tờ
khai của đối tượng nộp phí và số liệu đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải lần
đầu hoặc số liệu của ĐTM đã được phê duyệt quá giới hạn cho phép, Sở Tài nguyên
và Môi trường tiến hành các thủ tục đánh giá, lấy mẫu phân tích lần thứ 2 để
xác định số phí phải nộp của đối tượng nộp phí.
Việc đánh giá, lấy mẫu phân tích
từ lần thứ 2 trở đi do các tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép và
mã số hoạt động đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ việc thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải thực hiện thông qua hợp đồng đánh giá, lấy mẫu
phân tích nước thải giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và Tổ chức trên.
Trường hợp có tranh chấp giữa Tổ
chức đánh giá, lấy mẫu phân tích và đối tượng nộp phí về kết quả đánh giá, lấy
mẫu phân tích nước thải, đề nghị báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Bộ
Tài nguyên và Môi trường giải quyết.
V. QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHÍ THU ĐƯỢC
Phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt
a) Để lại một phần trong tổng số
phí thu được cho đơn vị cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho việc thu
phí. Phần phí để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho việc
thu phí được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền phí thu được hàng năm.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần
trăm trích để lại ở mức ổn định trong một số năm theo hướng dẫn tại điểm 3 và điểm 4 mục C phần III của Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí. Tỷ lệ phần trăm trích để lại tối đa không quá 10% trên tổng
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thu được.
Đối với trường hợp tự khai thác
nước để sử dụng, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định tỷ lệ để lại tối đa không quá 15% trên tổng số phí thu được cho Uỷ ban
nhân dân xã, phường để trang trải chi phí cho việc thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải của các đối tượng này.
Toàn bộ số tiền phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt được trích theo qui định trên đây, đơn vị
cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường phải sử dụng đúng mục đích, có
chứng từ hợp pháp theo chế độ qui định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển
sang năm sau để chi theo chế độ quy định .
b) Phần phí
còn lại (sau khi trừ đi số phí trích để lại cho đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ
ban nhân dân xã, phường) được nộp vào Ngân sách nhà nước và phân chia cho
các cấp ngân sách theo hướng dẫn tại điểm 3 mục V Thông tư này.
2. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Để lại 20% trên tổng số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để trang trải chi phí cho việc thu phí và chi phí đánh giá, lấy mẫu
phân tích nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước
thải công nghiệp từ lần thứ hai trở đi. Trong đó:
- 5% trên tổng số tiền phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp được sử dụng để trang trải chi phí cho
việc thu phí theo quy định tại điểm 4 mục C phần III của Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- 15% còn lại được sử dụng để
trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ cho việc kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp từ lần thứ hai trở đi.
Nội dung chi phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định.
Toàn bộ số tiền phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp được trích theo qui định trên đây, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế
độ qui định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo
chế độ quy định.
b) Phần phí
còn lại (80% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp thu được) được nộp vào Ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp
ngân sách theo hướng dẫn tại điểm 3 mục V Thông tư này.
3. Quản lý, sử
dụng phần phí bảo vệ môi trường nộp vào ngân sách
Số phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải nộp vào ngân sách nhà nước được phân chia cho các cấp ngân sách như
sau:
a) Ngân sách trung ương hưởng
50% để bổ sung vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo Quyết định
số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Việc quản
lý, sử dụng phần phí này được thực hiện theo Thông tư số 93/2003/TT-BTC ngày 6
tháng 10 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quản lý tài chính đối với
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
b) Ngân sách địa phương hưởng
50% để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường trên địa bàn (phòng ngừa, khắc phục
và xử lý ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường), đầu tư mới, nạo vét cống
rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương.
Việc chi trả, thanh toán các khoản
chi từ phần phí bảo vệ môi trường đối với nước thải nộp vào ngân sách nhà nước
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
VI. CHỨNG
TỪ THU VÀ ĐỒNG TIỀN NỘP PHÍ
1. Chứng từ
thu
a) Đối với phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải sinh hoạt: sử dụng hoá đơn bán hàng của đơn vị cung cấp nước
sạch. Ngoài các chỉ tiêu phải bảo đảm có đủ về nội dung hoá đơn theo quy định,
hoá đơn bán hàng của đơn vị cung cấp nước sạch còn phải thể hiện rõ mức thu và
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thành một dòng riêng
trên hoá đơn. Cụ thể như sau: ở các dòng tổng cộng của hoá đơn phải ghi rõ: giá
bán nước sạch chưa có thuế giá trị gia tăng (không bao gồm phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt), thuế giá trị gia tăng, phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải sinh hoạt, giá thanh toán. Đối với trường hợp tự khai
thác nước để sử dụng, Uỷ ban nhân dân xã, phường sử dụng biên lai thu phí theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Đối với phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp: sử dụng biên lai thu theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Đồng tiền
nộp phí
Phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại
tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tổ chức,
cá nhân vi phạm tiêu chuẩn môi trường Việt Nam bị xử phạt theo quy định của
pháp luật, xả nước thải có các chất gây ô nhiễm ra môi trường phải nộp phí bảo
vệ môi trường.
2. Căn cứ quy
định của Nghị định 67/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức thu phí nước thải
sinh hoạt trên địa bàn để kịp thời tổ chức thu phí từ 01/01/2004.
Trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chưa quyết định mức thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt thì Sở Tài chính nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu để Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sớm, đảm
bảo thực hiện từ 01/01/2004.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giám sát, kiểm tra hoạt
động thẩm định Tờ khai của các Sở Tài nguyên và Môi trường và hướng dẫn giải
quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh.
4. Kho bạc nhà nước địa phương có trách nhiệm: tổ chức thực hiện hạch
toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với tiền phí thu được theo hướng dẫn
tại Thông tư này và pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Cục thuế địa phương có trách nhiệm: kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
và thực hiện quyết toán việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải của đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường và Sở Tài nguyên
và Môi trường.
6. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi và quyết toán phần phí để lại theo quy định tại điểm 2 mục V Thông tư này.
7. Khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại Nghị định
67/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về phí, lệ phí.
8. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo. Nội dung quy định về "Chi phí thoát nước" tại Thông tư liên
tịch số 03/1999/TTLT/BXD-BVGCP ngày 16 tháng 6 năm 1999 của liên bộ Bộ Xây dựng
- Ban Vật giá Chính phủ về hướng dẫn phương pháp định giá và thẩm quyền quy định
giá tiêu thụ nước sạch đô thị, khu công nghiệp, cụm dân cư nông thôn hết hiệu lực
thi hành.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
Phạm
Khôi Nguyên
(Đã
ký)
|
Trương
Chí Trung
(Đã
ký)
|
MẪU SỐ 01
Tên
đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
SINH HOẠT
Tháng
...... năm ......
Kính gửi: Cục thuế
...........................
Kho bạc nhà nước............
- Tên đơn vị nộp
phí:..................................................................
- Địa chỉ:
|
...............................
|
MS:
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
-
|
|
|
|
- Điện thoại:
.................................. Fax: ....................................
- Tài khoản số:................................
Tại Ngân hàng:...................
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền (đồng)
|
1
|
Số phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt phát sinh trong tháng:
|
|
- Số phí thu theo hoá đơn bán
nước
|
|
- Số phí thu đối với trường hợp
tự khai thác nước để sử dụng
|
|
2
|
Số tiền phí được để lại theo
quy định
|
|
3
|
Số tiền phí phải nộp ngân sách
nhà nước (1 2)
|
|
4
|
Số tiền phí tháng trước chưa nộp
ngân sách nhà nước (nếu có)
|
|
5
|
Số tiền phí nộp ngân sách nhà
nước thừa tháng trước (nếu có)
|
|
6
|
Số tiền phí còn phải nộp ngân
sách nhà nước (3 + 4 5)
|
|
Số tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt phải nộp ngân sách nhà nước (viết bằng chữ):
...........................................................................
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai
trên đây là đúng, nếu sai xin chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
Ngày
... tháng ... năm ...
TM.
Đơn vị...
(Ký
tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
MẪU SỐ 02
Tên
đơn vị nộp phí
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP
Quý.....
năm......
Kính gửi: Sở Tài nguyên
và Môi trường ..............
- Tên đơn vị nộp
phí:..................................................................
- Địa chỉ:
|
.......................
....
|
MS:
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
-
|
|
|
|
- Điện thoại: ..................................
Fax: ....................................
- Tài khoản số:................................
Tại Ngân hàng:...................
1. Lĩnh vực sản xuất, chế biến:
............................................................
2. Tổng lượng nước thải hàng
tháng (m3): ...........................................
3. Môi trường tiếp nhận nước thải:
......................................................
4. Các chỉ số ô nhiễm có trong
nước thải:
Chỉ
số
ô
nhiễm
|
Hàm
lượng tính theo chỉ số
ô nhiễm của nước thải (mg/l)
|
Mức
phí tương
ứng
với từng chất
(đ/kg)
|
Số
phí phải nộp hàng tháng tính theo chỉ số ô nhiễm (đồng)
|
ABOD
|
|
|
|
ACOD
|
|
|
|
ATSS
|
|
|
|
AHg
|
|
|
|
APb
|
|
|
|
AAs
|
|
|
|
ACd
|
|
|
|
Tổng cộng =
|
|
5. Số phí bảo vệ môi trường phải
nộp hàng tháng = Tổng số phí phải nộp hàng tháng tính theo chất gây ô nhiễm.
6. Xác định số phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp phải nộp hàng quý:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền (đồng)
|
1
|
Số phí phải nộp trong quý
|
|
2
|
Số phí quý trước chưa nộp ngân
sách Nhà nước
|
|
3
|
Số phí nộp ngân sách Nhà nước
thừa quý trước
|
|
4
|
Số phí còn phải nộp ngân sách
Nhà nước (1 + 2 3)
|
|
Số tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước (viết bằng chữ):
...........................................................................
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai
trên đây là đúng, nếu sai xin chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
Sở
Tài nguyên và Môi trường nhận
tờ khai ngày...
(Người
nhận ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Ngày
... tháng ... năm ...
TM.
Đơn vị...
(Ký
tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
MẪU SỐ 03
Sở
Tài nguyên và môi trường ....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:....... /.......
|
|
THÔNG BÁO NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP
Quý
...... năm ......
(Lần
thông báo ........)
- Tên đơn vị nộp
phí:..................................................................
- Địa chỉ:
....................................................................................
Căn cứ Tờ khai và kết quả thẩm
định nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp quý ... năm ... của
đơn vị, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo số tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp đơn vị phải nộp quý này như sau:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền (đồng)
|
1
|
Số phí kỳ trước chuyển qua
|
|
a)
|
Nộp thiếu
|
|
b)
|
Nộp thừa
|
|
2
|
Số phí phát sinh quý này
|
|
3
|
Số phí phải nộp quý này (2 +
1a 1b)
|
|
Số tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước (viết bằng chữ):...........................................................................
Yêu cầu đơn vị nộp số tiền theo
thông báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước ............, Tài khoản số: ............................
Hạn nộp trước ngày ... tháng ...
năm ...
|
.....,
ngày ... tháng ... năm ......
GIÁM
ĐỐC
SỞ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG......
(Ký
tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
MẪU SỐ 04
BỘ
CÔNG AN HOẶC
BỘ
QUỐC PHÒNG
(Đơn
vị được uỷ quyền)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
....... /.......
|
|
THẨM ĐỊNH TỜ KHAI PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC
THẢI CÔNG NGHIỆP
Quý
...... năm ......
Kính gửi: Sở Tài nguyên
và Môi trường ..............
- Căn cứ tờ khai nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp quý ... năm ... của đơn vị.......................................................................
- Địa chỉ:
....................................................................................
Bộ Công an (hoặc Bộ Quốc
phòng), xác định số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
đơn vị....................... phải nộp quý này như sau:
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền (đồng)
|
1
|
Số phí kỳ trước chuyển qua
|
|
a)
|
Nộp thiếu
|
|
b)
|
Nộp thừa
|
|
2
|
Số phí phát sinh quý này
|
|
3
|
Số phí phải nộp quý này (2 +
1a 1b)
|
|
Số tiền phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước (viết bằng chữ):
...........................................................................
|
.....,
ngày ... tháng ... năm ......
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký
tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|