BỘ
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
99/TC-KHCNMT
|
Hà
Nội , ngày 02 tháng 12 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
SỐ 99/TC-KHCNMT NGÀY 2/12/1993 CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - KHOA
HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ,THU CHI TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG
SÁNG KIẾN VÀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Thi hành Nghị định 84/HĐBT ngày
20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi bổ sung Điều
lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật - hợplý hoá sản xuất và sáng chế; Điều lệ về
nhãn hiệu hàng hoá; Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu
ích nhằm thi hành Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu côngnghiệp, Liên Bộ Tài chính -
Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn các quy định về thu, chi tài chính
đối với các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp.
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Kinh phí cho
hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp được sử dụng để chi cho các việc sau
đây:
a) Nghiên cứu tạo ra sáng kiến,
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp hay thiết kế nhãn hiệu hàng
hoá;
b) Tổ chức thực nghiệm và áp dụng
sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp;
c) Trả thù lao cho tác giả sáng
kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp; trả tiền thưởng khuyến
khích cho những người hỗ trợ tác giả và những người tham gia tổ chức áp dụng lần
đầu sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp;
e) Tổ chức hoạt động sáng kiến và
sở hữu công nghiệp, đánh giá kết luận về sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu
ích, công tác thông tin tư liệu, triển lãm, hội nghị, hội thảo, hội thi, tham
quan khảo sát, mở các lớp đào tạo nghiệp vụ về sáng kiến và sở hữu công nghiệp;
g) Làm thủ tục đăng ký bảo hộ
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá.
2. Nguồn kinh
phí:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị hành
chính sự nghiệp thì kinh phí chi cho các hoạt động sáng kiến và sở hữu công
nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp phát.
b) Đối với các đơn vị sản xuất,
kinh doanh kinh phí chi cho các hoạt động sáng kiến và sở hữu công nghiệp lấy từ
quỹ khuyến khích phát triển sản xuất.
c) Riêng kinh phí chi cho việc tổ
chức đánh giá, khảo nghiệm, áp dụng thử và trả thưởng, trả thù lao cho tác giả
các giống câyt, giống con, các phương pháp phòng bệnh, chẩn đoán bệnh và chữa bệnh
cho người, súc vật và cây trồng được tính vào ngân sách chi nghiên cứu khoa học
- công nghệ hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Bộ Y tế.
3. Hạch toán,
quyết toán và kiểm tra:
Các khoản chi cho hoạt động sáng
kiến và sở hữu công nghiệp bằng nguồn vốn nào thì hạch toán và quyết toán riêng
theo từng nguồn vốn đó và thực hiện theo các chế độ: kế toán báo cáo xét duyệt
và kiểm tra quyết toán, theo quy định hiện hành của Nhà nước.
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
A/ XÁC ĐỊNH LỢI
ÍCH THU ĐƯỢC DO ÁP DỤNG SÁNG KIẾN,SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH:
1. Lợi ích
thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích tính được thành tiền
(lợi ích kinh tế) - được gọi là tiền làm lơi, hoặc dạng không tính được thành
tiền (lợi ích xã hội).
a) Tiền làm lợi do áp dụng sáng
kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích là tổng số tiền tiết kiệm được do sản xuất, sử
dụng sản phẩm hoặc do áp dụng phương pháp được công nhận là sáng kiến, sáng chế,
giải pháp hữu ích từ tất cả các nguồn sản xuất (nhân lực, tiền vốn, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, khấu hao tài sản cố định...).
b) Lợi ích không tính được thành
tiền là lợi ích liên quan đến sức khoẻ và đời sống con người như cải thiện điều
kiện sinh sống, điều kiện lao động (giảm tiếng ồn, độ độc hại, nâng cao an toàn
giao thông, an toàn giao thông, bảo vệ môi sinh, tăng cường khả năng quốc phòng
và an ninh xã hội...).
2. Phương
pháp xác định lợi ích thu được (tiền làm lợi).
2.1. Khi xác định tiền làm lợi
chỉ được tính những lợi ích trực tiếp thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế,
giải pháp hữu ích; còn những lợi ích gián tiếp nảy sinh do việc tiếp tục sử dụng
nhân lực, tiền vốn, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu... đã thu được do áp dụng
sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích đó đều không được tính khi xác định số
tiền làm lợi.
2.2. Lợi ích trực tiếp được xác
định trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau khi áp dụng
sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích.
- Trường hợp sáng kiến, sáng chế,
giải pháp hữu ích được áp dụng tại cơ quan, đơn vị không có cơ sở so sánh (đối
tượng kỹ thuật chưa được áp dụng hoặc sản xuất tại cơ quan, đơn vị) thì lấy các
chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật của đối tượng kỹ thuật có cùng chức năng ở
cơ quan, đơn vị khác làm cơ sở để so sánh. Nếu đối tượng kỹ thuật có cùng chức
năng được áp dụng hay sản xuất tại nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ sở để so sánh
là các chỉ tiêu định mức kinh tế, kỹ thuật tiên tiến nhất trong số các cơ quan
đơn vị đó.
- Trường hợp đối tượng kỹ thuật
là hoàn toàn mới ở trong nước thì cơ sở so sánh là các chỉ tiêu định mức kinh tế,
kỹ thuật trung bình của đối tượng kỹ thuật có cùng chức năng ở nước ngoài.
- Trường hợp đối tượng kỹ thuật
là hoàn toàn mới trên thế giới (hoặc không có tài liệu về đối tượng đó ở nước
ngoài) thì tiền làm lợi là lợi nhuận thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế,
giải pháp hữu ích nói trên tại cơ quan, đơn vị.
2.3. Trường hợp trong một nhiệm
vụ kỹ thuật áp dụng nhiều sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích thì đánh giá lợi
ích theo mức độ ảnh hưởng của từng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích đối với
nhiệm vụ kỹ thuật đó theo tỉ lệ phần trăm của lợi ích chung và căn cứ vào đó để
xác định mức thù lao cho tác giả của từng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu
ích.
2.4. Khi xác định tiền làm lợi
phải căn cứ vào phương pháp hạch toán của cơ quan, đơn vị để khấu trừ các chi
phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích.
2.5. Tiền làm lợi do áp dụng
sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích được tính bằng đồng Việt Nam nếu tiền
làm lợi thu được là ngoại tệ thì tính thành tiền đồng Việt Nam theo tỉ giá hối
đoái do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm xác định tiền làm
lơi.
2.6. Thời gian xác định tiền làm
lợi do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích và lợi nhuận thu được do
sử dụng kiểu dáng công nghiệp (gọi chung là tiền làm lợi).
a) Tiền làm lợi được xác định
cho từng năm áp dụng tính từ ngày bắt đầu áp dụng, tức là ngày thủ trưởng cơ
quan, đơn vị ra quyết định áp dụng chính thức.
b) Năm áp dụng đầu tiên là 12
tháng tính từ ngày bắt đầu áp dụng; năm áp dụng thứ hai là 12 tháng tiếp theo
v.v...
c) Trường hợp sáng kiến, sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp được áp dụng dưới 12 tháng thì tiền
làm lợi được xác định theo thời gian áp dụng thực tế đó.
d) Nếu thời gian để sản xuất một
đơn vị sản phẩm theo sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp dài hơn 12 tháng thì thời gian cần thiết để hoàn thành một đơn vị sản phẩm
được coi là năm áp dụng và tiền làm lợi được xác định trong thời gian áp dụng
thực tế đó.
e) Trường hợp sáng kiến, sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp được áp dụng theo mùa thì năm áp dụng
là thời gian áp dụng thực tế theo mùa.
B/ TIỀN THÙ
LAO CHO TÁC GIẢ TIỀN THƯỞNG KHUYẾN KHÍCHCHO NHỮNG NGƯỜI HỖ TRỢ TÁC GIẢ VÀ NHỮNG
NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU SÁNG KIẾN, SÁNG CHẾ, GIẢI PHÁP HỮU ÍCH,
KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP.
1. Trường hợp
lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích tính được
thành tiền.
a) Nghĩa vụ và thời hạn, thời
gian, mức và điều kiện trả thù lao, tiền thưởng, khuyến khích theo quy định
trong các Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số 84/HĐBT ngày 20/03/1990 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
b) Tiền thù lao cho tác giả sáng
kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp không bị khống chế mức
tối đa (mức tối thiểu được quy định trong các Điều lệ tương ứng) và thuộc quyền
quyết định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên cơ sở tiền làm lợi thu được do
áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp.
c) Những người có thu nhập cao do
áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp phải chịu
thuế thu nhập theo Nghị định 119/HĐBT ngày 17/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Trường hợp
lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích không tính
được thành tiền:
a) Tiền thù lao cho tác giả
trong trường hợp này được xác định trên cơ sở đánh giá giá trị của sáng kiến,
sáng chế, giải pháp hữu ích thông qua các chỉ tiêu như sau:
+ Hiệu quả khắc phục và hiệu quả
kỹ thuật.
+ Khối lượng và phạm vi áp dụng
của sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích.
+ Mức độ phức tạp của nhiệm vụ kỹ
thuật.
+ Giá trị khoa học kỹ thuật.
b) Trong thực tế áp dụng, tính
toán hiệu quả ở các cơ quan, xí nghiệp quá phức tạp, tạm thời quy định mức tối
đa và mức tối thiểu như sau:
+ Tiền thù lao cho các tác giả
sáng kiến:
Mức tối thiểu 100.000 đồng;
Mức tối đa 3.000.000 đồng.
+ Tiền thù lao cho các giả sáng
chế, giải pháp hữu ích:
Mức tối thiểu 200.000 đồng
Mức tối đa 6.000.000 đồng
III- LỆ PHÍ
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CẤP VÀ DUY TRÌ HIỆU LỰC VĂN BẰNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
1. Các mức thu lệ phí được sửa đổi
lại quy định cụ thể trong Phụ lục đính kèm Thông tư này.
2. Lệ phí liên quan đến đơn quốc
tế theo Hiệp ước Hợp tác Patent (PCT): Cục sở hữu công nghiệp có trách nhiệm
thu của người nộp đơn và chuyển cho Văn phòng quốc tế và Cơ quan tra cứu quốc tế
có thẩm quyền theo quy chế thi hành Hiệp ước Hợp tác Patent (PCT).
3. Thời hạn và hình thức nộp lệ
phí đăng ký duy trì hiệu lực Văn Bằng bảo hộ quyền Sở hữu công nghiệp:
Thời hạn và hình thức nộp lệ phí
sẽ do Cục Sở hữu công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể.
4. Nộp lệ phí vào ngân sách Nhà
nước:
Cục Sở hữu công nghiệp làm thủ tục
nộp lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo quyđịnh tại Thông tư số
48-TC/TCT ngày 28/9/1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số
276/CT ngày 28/7/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thống nhất quản
lý các loại phí và lệ phí; Nộp vào Chương 11 loại 10 khoản 2 mục 35 Cục Kho bạc
Nhà nước.
Trường hợp thu bằng ngoại tệ sẽ
nộp vào Tài khoản:
212.210.370.001 Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam
Lệ phí liên quan đến việc cấp và
duy trì hiệu lực của Văn Bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (lệ phí sở hữu
công nghiệp) là nguồn thu của ngân sách Nhà nước nên phải nộp vào ngân sách Nhà
nước. Nhưng để khuyến khích việc thu nộp, Bộ Tài chính sẽ cấp lại 10% tổng số lệ
phí thu được kể cả nội và ngoại tệ đã quy đổi thành tiền Việt Nam theo tỉ giá
Ngân hàng công bố tại từng thời điểm để thưởng và thù lao cho các cán bộ khoa học
trực tiếp và gián tiếp làm công tác sở hữu công nghiệp và chi một số khoản có
liên quan đến hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Hàng năm số tiền được
cấplại này Cục Sở hữu công nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo quyết toán các
khoản thu chi lệ phí theo đúng các quy định của Nhà nước.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH.
1. Thông tư này thay thế cho
Thông tư 892/TT-TB ngày 4/8/1982 và Thông tư số 796/LBKH-TC ngày 30/5/1988 của
Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước hướng dẫn thi hành những
vấn đề về tài chính và trả thưởng quy định trong Điều lệ về sáng kiến cải tiến
kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất và sáng chế. Các quy định ban hành trước đây trái
với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Những sáng kiến, sáng chế, giải pháp hữu ích đã được áp dụng nhưng
chưa trả thù lao cho tác giả và tiền thưởng khuyến khích cho những người hỗ trợ
tác giả và những người tổ chức áp dụng lần đầu thì mức tiền được xác định lại
theo Thông tư này.
Đặng
Hữu
(Đã
ký)
|
Hồ
Tế
(Đã
ký)
|