|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài
Số hiệu:
|
99/2005/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
14/11/2005
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
99/2005/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2005
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY
XÁC NHẬN KHÔNG CÓ TIỀN ÁN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN TẠI NƯỚC
NGOÀI
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày
28/8/2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ tại Công văn số 68/CP-VX ngày 17/10/2000
về việc cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc ở Đài
Loan;
Sau khi có ý kiến của Bộ Công an, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm
việc có thời hạn tại nước ngoài như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC THU:
1. Công dân Việt Nam có nhu cầu
đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy xác nhận không có tiền án theo quy định của pháp luật phải nộp lệ
phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn
tại nước ngoài (sau đây gọi chung là lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án)
theo quy định tại Thông tư này.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền
án là 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/lần/người.
3. Lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án thu
bằng Đồng Việt Nam.
II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN
LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ:
1. Lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án là
khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có
tiền án có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu, nộp lệ phí cấp giấy
xác nhận không có tiền án theo đúng quy định tại Thông tư này. Niêm yết hoặc
thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu lệ phí. Khi thu tiền lệ phí
phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Mở tài khoản “tạm giữ tiền lệ phí” tại Kho bạc
Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền lệ phí. Định kỳ
hàng ngày hoặc chậm nhất 10 ngày một lần phải gửi số tiền lệ phí đã thu được
vào tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để quản lý theo chế độ hiện hành.
c) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc
thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án
theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp hiện hành.
d) Đăng ký, kê khai, thu, nộp lệ phí cấp giấy
xác nhận không có tiền án với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định
tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
e) Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ quan thu lệ phí được
trích 60% (sáu mươi phần trăm) tổng số tiền lệ phí cấp giấy xác nhận không có
tiền án thực thu được để chi phục vụ cho công tác thu lệ phí theo các nội dung
sau:
- Chi mua (hoặc in) các loại biểu mẫu, sổ sách
sao chụp hồ sơ và các chi phí trực tiếp cần thiết phục vụ công tác thu lệ phí;
- Chi bồi dưỡng làm việc ngoài giờ phục vụ công
tác thu lệ phí;
- Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí của cơ quan công an thực hiện công tác
tra cứu, xác minh lý lịch tư pháp của công dân. Mức chi trích lập 2 (hai) quỹ
khen thưởng và phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định
trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp và thực
hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được trích để lại theo quy định; nếu
sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo
chế độ quy định.
4. Tổng số tiền lệ phí thực thu
được, sau khi trừ số được trích để lại trang trải cho việc thu lệ phí theo tỷ lệ
% quy định tại điểm 3 mục này (60%), số tiền còn lại (40%) cơ quan thu lệ phí
phải trực tiếp nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục
045 mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Hàng năm, cơ quan thu lệ phí cấp giấy xác nhận
không có tiền án phải lập dự toán và quyết toán thu - chi tiền lệ phí gửi cơ
quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch. Việc quyết toán lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền
án thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí,
các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền
án và các cơ quan liên quan thực hiện thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy
xác nhận không có tiền án theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TƯ Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Toà án NDTC;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- Công báo;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế,
Kho bạc các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VP (2), TCT (VP, TS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 99/2005/TT-BTC ngày 14/11/2005 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
6.728
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|