|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính
Số hiệu:
|
93/2002/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
21/10/2002
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
93/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ SỐ 93/2002/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM
2002 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí ngày 28/8/2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính
như sau:
I- PHẠM VI ÁP
DỤNG VÀ MỨC THU
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết
các công việc về địa chính thì phải nộp lệ phí địa chính theo quy định tại
Thông tư này.
2. Mức thu lệ phí địa chính quy
định như sau:
TT
|
Công
việc địa chính
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
|
|
|
|
Cá
nhân, hộ gia đình
|
Tổ
chức
|
|
|
|
Tại
các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương; phường nội thành thuộc thành
phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh
|
Khu
vực khác
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và cấp giấy hợp thức hoá quyền sử dụng đất
|
đồng/giấy
|
25.000
|
10.000
|
100.000
|
2
|
Chứng nhận đăng ký biến động về
đất đai, bao gồm: chứng nhận thay đổi chủ sử dụng đất, thay đổi hình thể, diện
tích thửa đất và thay đổi mục đích sử dụng đất
|
đồng/lần
|
15.000
|
5.000
|
20.000
|
3
|
Trích lục bản đồ hoặc các văn
bản cần thiết trong hồ sơ địa chính:
|
đồng/văn bản
|
|
|
|
|
- Trích lục văn bản
|
|
10.000
|
5.000
|
10.000
|
|
- Trích lục bản đồ
|
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
4
|
Xác nhận tính pháp lý của các
giấy tờ nhà đất
|
đồng/lần
|
20.000
|
10.000
|
20.000
|
3. Không thu lệ phí cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại
các xã, thôn thuộc khu vực III theo Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997; Quyết
định số 21/1998/QĐ-UBDTMN ngày 25/2/1998 và Quyết định số 26/1998/QĐ-UB ngày
18/3/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận
3 khu vực miền núi và đồng bằng.
II- THU, NỘP
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày
29/6/2001 có nhiệm vụ thu lệ phí địa chính (sau đây gọi chung là cơ quan thu)
phải thực hiện:
a) Tổ chức thu, nộp lệ phí địa
chính theo đúng quy định tại Thông tư này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai)
mức thu lệ phí địa chính tại trụ sở cơ quan thu lệ phí. Khi thu phải cấp biên
lai thu lệ phí cho người nộp tiền (loại Biên lai do Bộ Tài chính phát hành hoặc
uỷ quyền cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu lệ
phí địa chính đóng trụ sở chính phát hành).
b) Mở số kế toán theo dõi số
thu, nộp tiền lệ phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí
địa chính theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện thanh toán, quyết
toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền lệ phí với cơ quan Thuế trực
tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thu lệ phí địa chính
được trích để lại 10% tổng số tiền lệ phí địa chính thu được trước khi nộp vào
ngân sách nhà nước để trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân
viên trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí địa chính. Mức trích lập hai quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba)
tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện cao hơn năm trước và bằng 2
(hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Hàng năm, cơ quan thu lệ phí địa
chính phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu lệ phí địa chính gửi cơ
quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết
toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để
tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí thu được
sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ theo quy định tại điểm 2 trên đây,
số còn lại (90%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định
sau đây:
a) Cơ quan thu lệ phí địa chính
thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng,
số tiền lệ phí thu được của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định
trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số
thu lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.
Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm
nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo, ghi vào chương, loại, khoản tương ứng,
mục 047, tiểu mục 02 mục lục NSNN quy định (cơ quan thu lệ phí địa chính thuộc
trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách trung ương; cơ quan thu lệ phí địa
chính thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương).
b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản
lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã
sử dụng để xác định chính xác số tiền lệ phí đã thu, số phải nộp và thông báo
cho đơn vị thu lệ phí địa chính thực hiện thanh toán với NSNN theo số lệ phí phải
nộp do cơ quan Thuế thông báo.
Cơ quan thu lệ phí địa chính thực
hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp
chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong
thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/2003. Bãi bỏ những quy định trước đây về lệ phí địa chính trái
với Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 93/2002/TT-BTC ngày 21/10/2002 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính do Bộ Tài chính ban hành
11.504
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|