Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 90/2002/TT-BTC hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng hàng hoá

Số hiệu: 90/2002/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 10/10/2002 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 90/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2002

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 90/2002/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ BÁN CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI NHƯNG GIAO HÀNG CHO DOANH NGHIỆP KHÁC TẠI VIỆT NAM THEO CHỈ ĐỊNH CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐỂ LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT, GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU

Căn cứ quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 05/7/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998; Các Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT); Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 660/CP-KTTH ngày 14/6/2002 của Chỉnh phủ về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu như sau:

I/ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Hàng hoá do doanh nghiệp tại Việt nam (bao gồm cả doanh nghiệp Việt nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán ngoại thương, được thương nhân nước ngoài thanh toán tiền mua hàng bằng ngoại tệ nhưng giao hàng cho doanh nghiệp sản xuất khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để tiếp tục sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.

II/ MỘT SỐ TỪ NGỮ TRONG THÔNG TƯ NÀY ĐƯỢC HIỂU NHƯ SAU:

- Xuất khẩu tại chỗ: hàng hoá sản xuất tại Việt nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

- Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ: là doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu tại chỗ.

- Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ: là Doanh nghiệp nhận hàng hoá của Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.

III/ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THUẾ HƯỚNG DẪN TẠI THÔNG TƯ NÀY:

- Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương ký với thương nhân nước ngoài, trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.

- Thương nhân nước ngoài phải thực hiện thanh toán tiền đối với hàng xuất khẩu tại chỗ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua Ngân hàng.

- Doanh nghiệp phải mở tờ khai Hải quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.

- Hàng hoá doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ sản xuất (nếu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.

IV/ CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG:

1/ Thuế giá trị gia tăng: Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

1.1. Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan thuế địa phương đầy đủ các hồ sơ sau:

- Hoá đơn GTGT xuất giao cho doanh nghiepẹ nhập khẩu tại chỗ khi giao hàng, trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ tên thương nhân nước ngoài, tên doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ nhận hàng (cơ sở nhập khẩu) và địa điểm giao hàng tại Việt Nam.

- Hợp đồng mua bán ký giữa doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài.

- Chứng từ thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại chỗ với thương nhân nước ngoài qua ngân hàng và bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.

Trường hợp cơ sở xuất khẩu tại chỗ không có đủ thủ tục, hồ sơ trên thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, cơ sở xuất khẩu tại chỗ phải thực hiện nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT như hàng hoá tiêu thụ nội địa.

1.2. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ thực hiện nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000, Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000, Nghị định số 76/2002/NĐ-CP ngày 13/9/2002 của Chính phủ. Riêng hàng hoá nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 21 Mục II Phần A Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 nêu trên. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải xuất trình với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ các hồ sơ sau:

- Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa theo quy định của Luật Thương mại ký với thương nhân nước ngoài. Trong Hợp đồng ghi rõ tên, chủng loại hàng hóa phù hợp với loại hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ.

- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.

- Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá hoặc hợp đồng gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài.

- Hoá đơn thương mại.

- Bản đăng ký nhập khẩu vật tư nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công hàng hoá cho nước ngoài, trong đó có vật tư nguyên liệu nhập khẩu tại chỗ.

2/ Thuế xuất khẩu: Sản phẩm xuất khẩu thực hiện nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Biểu thuế thuế xuất khẩu hiện hành.

3/ Thuế nhập khẩu:

3.1. Doanh nghiệp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại chỗ, sau khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu tại chỗ, doanh nghiệp được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đối với phần vật tư, nguyên liệu tương ứng với sản phẩm xuất khẩu tại chỗ.

Thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu: ngoài các thủ tục hồ sơ qui định tại điểm 1.1 nêu trên doanh nghiệp bổ sung thêm những hồ sơ sau:

- Công văn đề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, trong đó giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hàng xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung như sau: số tờ khai hàng nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu đề nghị hoàn.

- Giải trình mức tiêu hao thực tế nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của báo cáo.

- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư; Hợp đồng mua bán ngoại thương hàng nhập khẩu;

- Thông báo thuế, Biên lai nộp thuế nhập khẩu;

- Hợp đồng mua-bán ngoại thương ký với thương nhân nước ngoài theo đúng quy định của Luật Thương mại, trong đó ghi rõ mặt hàng , số lượng, tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.

- Hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước ngoài của Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ; Tờ khai hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ (có đóng dấu và xác nhận sao y bản chính của giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ)

Các chứng từ, giấy tờ trong hồ sơ xin hoàn thuế, Giám đốc doanh nghiệp (hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp) phải cam kết về tính xác thực, hợp pháp hợp lệ và chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về số liệu, tài liệu cung cấp.

Khi sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ doanh nghiệp thuộc đối tượng được hoàn thuế nhập khẩu gửi hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu tới cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư) để được xem xét hoàn thuế nhập khẩu.

Căn cứ vào hồ sơ quy định nêu trên, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và ra quyết định hoàn thuế nhập khẩu.

Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu Hồ sơ xét không thu thuế thực hiện như quy định đối với hồ sơ xét hoàn thuế, riêng Biên lai nộp thuế được thay bằng Thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan.

3.2. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ phải thực hiện thủ tục đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu tại chỗ, tính thuế và nộp thuế theo đúng qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

V/ XỬ LÝ VI PHẠM:

Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ không sử dụng hàng hóa đã nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu mà đem bán hoặc sử dụng không đúng mục đích thì:

- Thuế GTGT: phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý. Thời hạn kê khai tính thuế GTGT được tính từ tháng có bán hàng hóa hoặc sử dụng hàng hóa vào mục đích khác. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT. Trường hợp không bán, sử dụng vào mục đích khác giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hoá cùng loại trên thị trường.

- Thuế nhập khẩu: phải kê khai nộp thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng). Thời hạn kê khai truy nộp thuế là 2 (hai) ngày kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng ghi trên các văn bản, chứng từ, hoá đơn liên quan. Trường hợp không có các chứng từ để xác định ngày thay đổi mục đích sử dụng, thì ngày xác định để truy thu là ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ.

Nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ không kê khai, nộp thuế GTGT, thuế nhập khẩu đối với hàng hoá bán hoặc sử dụng vào mục đích khác thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo qui định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế GTGT, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử phạt về hành vi gian lận thuế theo qui định hiện hành.

VI/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Riêng các hướng dẫn về thuế GTGT tại Thông tư này thực hiện từ ngày 1/1/2002. Về thủ tục hồ sơ xử lý thuế GTGT đối với các trường hợp phát sinh từ ngày 1/1/2002 đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp không cần xuất trình Tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

Những văn bản hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ nếu trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chỉ đạo thực hiện đúng hướng dẫn nêu trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan và đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết.

Trương Chí Trung

(Đã ký)

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 90/2002/TT-BTC

Hanoi, October 10, 2002

 

 

CIRCULAR

GUIDING EXPORT TAX, IMPORT TAX AND VALUE ADDED TAX ON GOODS SOLD TO FOREIGN TRADERS BUT DELIVERED TO OTHER ENTERPRISES BASED IN VIETNAM AND DESIGNATED BY FOREIGN TRADERS FOR USE AS RAW MATERIALS FOR EXPORT GOODS PRODUCTION AND/OR PROCESSING

THE MINISTRY OF FINANCE

Pursuant to the December 26, 1991 Import and Export Tax Law, the July 5, 1993 Law and May 20, 1998 Law No.04/1998/QH10 amending and supplementing a number of articles of the Import and Export Tax Law; the Government’s Decree No.54/CP of August 28, 1993 and Decree No.94/1998/ND-CP of November 17, 1998 detailing the implementation of the December 26, 1991 Import and Export Tax Law and the Laws amending and supplementing a number of articles thereof;
Pursuant to the Value Added Tax (VAT) Law; the Government’s Decree No.79/2000/ND-CP of December 29, 2000 detailing the implementation of the VAT Law and Decree No.76/2002/ND-CP of September 13, 2002 amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.79/2000/ND-CP;
Following the Prime Minister’s directions in Document No.660/CP-KTTH of June 14, 2002 on taxes on on-spot export and import goods;
The Finance Ministry hereby guides the export tax, import tax and VAT on goods sold to foreign traders but delivered to other enterprises based in Vietnam and designated by foreign traders for use as raw materials for export goods production and/or processing as follows:

I. Objects of application: Goods produced and sold by Vietnam-based enterprises (including Vietnamese enterprises and foreign-invested enterprises) to foreign traders under foreign trade contracts, which are paid for by foreign traders in foreign currencies but delivered to other Vietnam-based enterprises designated by such foreign traders for further production and/or processing of

II. A number of words and phrases referred to in this Circular shall be construed as follows:

- On-spot export means that goods produced in Vietnam for sale to foreign traders but delivered to other enterprises based in Vietnam and designated by foreign traders.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- On-spot importing enterprises mean enterprises that receive goods from on-spot exporting enterprises as designated by foreign traders.

III. Conditions for entitlement to the tax policy guided in this Circular:

- On-spot goods export and import shall be Vietnam.

- Foreign traders must pay for on-spot exports in freely- convertible foreign currencies via banks.

- Enterprises must open customs declarations for on-spot export-import goods.

- Goods produced by on-spot exporting enterprises (which are foreign-invested ones) must be those specified in their investment licenses.

IV. Applicable taxes:

1. VAT: On-spot export goods shall enjoy the VAT rate of 0%.

1.1. On-spot exporting enterprises must produce to local tax offices all the following dossiers:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The trading contracts signed between on-spot exporting enterprises and foreign traders.

- The vouchers of payment for on-spot exports by foreign traders via banks and in freely- convertible foreign currencies.

- On-spot export-import goods declarations.

In cases where on- spot export establishments fail to fully submit the above-mentioned procedural dossiers, they shall not be eligible for the application of the nought-percent VAT rate and must pay VAT under the provisions of the VAT Law as for the domestically-sold goods.

1.2. On-spot importing enterprises shall pay VAT under the guidance in the Finance Ministry’s Circular No.122/2000/TT-BTC of December 29, 2000 and Circular No.82/2002/TT-BTC of September 18, 2001, which guide the implementation of the Government’s Decree No.79/2000/ND-CP of December 29, 2000 and Decree No.76/2002/ND-CP of September 13, 2002. Particularly for goods imported on the spot for use as raw materials for export goods production and/or processing, they shall not be liable to VAT under the guidance at Point 21, Section II,

- Import contracts made according to the provisions of the Commercial Law and signed with foreign traders. The contracts must clearly state the goods names and categories consistent to the goods of on-spot exporting enterprises.

- On-spot export-import goods declarations.

- Contracts on goods export to, or goods processing for, foreign traders.

- Commercial invoices.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Export tax: Export goods are subject to export tax payment according to the provisions of the Export and Import Tax Law and the current export tariff.

3. Import tax:

3.1. Enterprises importing supplies and/or raw materials for on-spot export goods production shall, after completing the on-spot export procedures,

Procedural dossiers for consideration of import tax reimbursement: Apart from the procedural dossiers stipulated at Point 1.1 above, enterprises must submit the following:

- Official dispatches requesting import tax reimbursement for supplies and/or raw materials already imported for on-spot exports production, concretely explaining the volumes and value of imported raw materials and/or supplies used for the production of goods sold to foreign customers, which must be consistent to the export goods categories and volumes in the on-spot export goods declarations, covering the following contents: the serial numbers of the import goods declarations; the goods categories and volumes, the value of imported raw materials and/or supplies; the volumes of already exported products; the already paid import tax amounts and the import tax amounts requested for reimbursement;

- Written explanations on the actual consumption norms of the imported raw materials and/or supplies for the production of a unit product for on -sport export by enterprises and the enterprise directors shall be accountable for the legality, accuracy and truthfulness of those reports;

- Customs declarations on import goods for raw materials and/or supplies; import goods trading contracts;

- Tax notices and import tax-payment receipts;

- Foreign trade contracts signed with foreign traders in strict compliance with the provisions of the Commercial Law, which clearly state the goods categories and volumes as well as the names and addresses of goods-receiving enterprises in Vietnam;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The enterprise directors (or chairmen of enterprise managing boards) must assure the truthfulness, legality and validity of vouchers and papers in the tax-reimbursement dossiers and be accountable to law bodies for the figures and documents they supply.

As soon as their products have been exported on the spot, enterprises eligible for import tax reimbursement may send import tax-reimbursement dossiers to the customs offices (where they have filled in the procedures for import of raw materials and/or supplies) so as to be considered for import tax reimbursement.

Basing themselves on the above-prescribed dossiers, the provincial/municipal Customs Departments shall consider and issue decisions on import tax reimbursement.

For raw materials and/or supplies imported for export goods production, if products are actually exported within the prescribed tax payment time limit, the import tax shall not be paid for the volume of raw materials and/or supplies corresponding to the goods volume actually exported. The dossiers for consideration of non-collection of tax shall comply with the provisions on tax reimbursement dossiers; particularly, the tax-payment

3.2. The on-spot importing enterprises must carry out the procedures for registration of the on-spot import goods declaration, tax calculation and payment, strictly according to the provisions of the Export and Import Tax Law and the current guiding documents.

V. Handling of violations:

In cases where on-spot importing enterprises do not use on-spot import goods as raw materials for export goods production but sell them or use them for other purposes:

- Regarding VAT: They must declare and pay VAT to the tax offices directly managing them. The time limit for VAT declaration and calculation shall be counted from the month the goods sold or used for other purposes. The VAT calculation prices shall be the sale prices without VAT. If the goods are not sold but used for other purposes, the VAT calculation prices shall be the sans-VAT sale prices of goods of the same kind on the market.

- Regarding import tax: They must declare and pay the import tax to the customs offices (where they have filled in the import procedures for the goods lots). The time limit for retrospective tax payment declaration shall be 2 (two) days from the date of changing the goods use purposes as inscribed in the related documents, vouchers and invoices. In case of unavailability of vouchers to determine the date of changing the goods use purposes, the day for retrospective tax collection shall be the day of registering the on-spot export-import goods declarations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



VI. Organization of implementation:

This Circular takes effect 15 days after its signing. Particularly for the VAT-related guidance in this Circular, it shall apply as from January 1st, 2002. Regarding the procedural dossiers for VAT handling for cases arising between January 1st, 2002 and the effective date of this Circular, enterprises shall not have to produce the on-spot export-import goods declarations (except for foreign-invested enterprises).

The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached to the Government, the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities are requested to coordinate with one another in directing the strict implementation of the above guidance. Should any problems arise in the course of implementation, agencies and units are requested to report them to the Finance Ministry for settlement.

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại VN theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất gia công hàng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


8.026

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.47.115
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!