|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 89/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực
Số hiệu:
|
89/2003/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
17/09/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 89/2003/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 9 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/2003/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Để thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực sau khi có ý kiến của Bộ
Công nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp
giấy phép hoạt động điện lực như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
3 Chương I Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 2/8/2001 của Chính phủ về hoạt động
điện lực và sử dụng điện phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì thực hiện theo quy định tại
điều ước đó.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định
tại phụ lục kèm theo Thông tư này. Trường hợp gia hạn giấy phép hoạt động điện
lực thì thu bằng 50% mức thu quy định tương ứng.
3. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực thu bằng Đồng Việt
Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ
thì thu bằng đô la Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền;
II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:
1. Bộ Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức thu lệ phí tại trụ sở cơ quan nơi
thu lệ phí.
b) Khi thu tiền lệ phí phải cấp cho người nộp tiền biên lai
thu tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành. Biên lai nhận tại Cục Thuế
địa phương nơi cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực đóng trụ sở
và được quản lý sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết toán tiền lệ
phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực được
trích để lại 75% trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân
sách nhà nước để chi phí cho công việc thu lệ phí, theo nội dung cụ thể sau
đây:
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng
phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định
mức hiện hành;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên
quan trực tiếp đến việc thu lệ phí;
- Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thẩm định
và thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi bình quân 1
năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao
hơn năm trước và bằng 2 tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn năm
trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo qui định trên đây, cơ
quan thu lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ
qui định và quyết toán năm; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ qui định.
3. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực thu được
sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ 75% quy định tại điểm 2 mục này, số
còn lại 25% cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực phải nộp vào
ngân sách nhà nước chương, loại, khoản tương ứng, mục 046 Mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành theo thủ tục và thời hạn qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các qui định pháp luật về
phí và lệ phí.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện
lực, nội dung chi hướng dẫn tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, cơ quan thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực lập dự toán thu - chi
tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan Tài
chính đồng cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thực hiện quyết toán lệ phí cùng thời gian với việc quyết
toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc
sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số
phải nộp ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách nhà nước với cơ quan
thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng
cấp theo đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo. Các quy định về lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trái với
Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, cơ quan
cấp giấy phép hoạt động điện lực và đối tượng nộp lệ phí có trách nhiệm thực hiện
đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn
bổ sung.
BIỂU
MỨC THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 89/2003/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Bộ Tài chính)
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Đối tượng nộp lệ phí cấp
giấy phép hoạt động điện lực
|
Mức thu
|
I
|
Loại giấy phép do Bộ Công nghiệp cấp
|
|
1
|
Tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư
vấn khác đối với dự án, công trình điện
|
2.200.000
|
2
|
Quản lý và vận hành nhà máy điện
|
3.600.000
|
3
|
Truyền tải điện; Phân phối điện
|
3.400.000
|
II
|
Loại giấy phép do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trưng ương cấp
|
|
1
|
Tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức
tư vấn khác đối với dự án, công trình điện
|
700.000
|
2
|
Quản lý và vận hành nhà máy điện
|
700.000
|
3
|
Phân phối và kinh doanh điện
|
700.000
|
Thông tư 89/2003/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực do Bộ Tài chính ban hành
FINANCE
OF MINISTEER
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM
Independance - Freedom - Happiness
------------
|
No.
89/2003/TT-BTC
|
Hanoi,
September 17, 2003
|
CIRCULAR PRESCRIBING
THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF FEE FOR GRANTING
PERMITS FOR ELECTRICITY ACTIVITIES Pursuant to the August 28,
2001 Ordinance on Charges and Fees
In order to perform the State management over electricity activities; after
obtaining the Industry Ministrys opinions, the Ministry of Finance hereby
guides the regime of collection, remittance and use management of fee for
granting permits for electricity activities as follows: I. FEE
PAYERS AND LEVELS: 1. Vietnamese
and foreign organizations and individuals, that are granted by competent State
agencies permits for electricity activities as prescribed in Clauses 1 and 2,
Article 3, Chapter I of the Governments Decree No. 45/2001/ND-CP of August 2,
2001 on electricity activities and use, must pay fee according to the
provisions of this Circular. In cases
where international treaties which the Socialist Republic of Vietnam has signed
or acceded to otherwise provide for, the provisions of such treaties shall
apply. 2. The levels
of fee for granting permits for electricity activities are prescribed in the
Appendix to this Circular. In case of extension of permits for electricity
activities, 50% of the prescribed fee levels shall be collected. 3. Fee for
granting permits for electricity activities shall be collected in Vietnam dong.
In cases where foreign organizations and individuals wish to pay fee in foreign
currencies, fee shall be collected in US Vietnam
at the time of fee collection. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The
Ministry of Industry and the provincial/municipal Peoples Committees, which
collect fee for granting permits for electricity activities, shall have to: 2. The
agencies collecting fee for granting permits for electricity activities may
deduct and retain 75% of the total actually collected fee amounts before
remitting them into the State budget in order to cover expenses for the fee
collection work according to the following specific contents: - Expense in
direct service of fee collection such as stationery, office supplies,
telephone, electricity, water and public-duty allowances according to the
current criteria and norms; - Expense for
procurement of supplies and raw materials as well as other expenses directly
related to fee collection; - Deduction
for the reward and welfare funds for the The whole fee
amount deducted according to the above-said regulations must be used by the
fee-collecting agencies for the right purposes with lawful vouchers according
to the prescribed regime and annual settlement; if it has not been used up in
the year, it may be transferred to the subsequent year for further spending
according to the prescribed regime. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
4. Annually,
basing themselves on the levels of fee for granting permits for electricity
activities and the spending contents guided in this Circular as well as the
current financial spending regime, the agencies collecting fee for granting
permits for electricity activities shall make detailed fee revenue-expenditure
estimates according to the current State Budget Index and send them to the
competent finance agencies of the same levels for approval. 5. Make fee
settlement simultaneously with the State budget settlement. Annually, the
fee-collecting agencies shall make settlement of the use of fee receipts, the
collected fee amount, the retained amount, the amount to be remitted into the
State budget, the amount already remitted and the amount to be additionally
remitted into the State budget, with the tax bodies; make settlement of the use
of the retained amount with the finance agencies of the same levels strictly
according to regulations. III.
IMPLEMENTATION ORGANIZATION: 1. This Circular
takes implementation effect 15 days after its publication in the Official
Gazette. The regulations on fee for granting permits for electricity activities
contrary to this Circular are hereby annulled. 2. The
provincial/municipal Finance-Pricing Services and Tax Departments, the agencies
granting permits for electricity activities and fee payers shall have to
strictly observe the provisions of this Circular. Any problems
arising in the course of implementation should be promptly reported by
agencies, organizations and individuals to the Ministry of Finance for study
and additional guidance. FOR
THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER
Truong Chi Trung ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
TABLE OF LEVELS OF FEE FOR GRANTING PERMITS FOR ELECTRICITY
ACTIVITIES
(Issued together with the Finance Ministrys Circular
No. 89/2003/TT-BTC of September 17, 2003) Calculation
unit: Vietnam
dong Payers
of fee for granting permits for electricity activities Fee
level I Permits
granted by the Ministry of Industry ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Planning,
design and supervision consultancy as well as other forms of consultancy for
electricity projects and works 2,200,000 2 Management
and operation of electric-power plants 3,600,000 3 Electricity
transmission; electricity distribution 3,400,000 II ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
1 Planning,
design and supervision consultancy as well as other forms of consultancy for
electricity projects and works 700,000 2 Management
and operation of electric-power plants 700,000 3 Electricity
distribution and trading ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Thông tư 89/2003/TT-BTC ngày 17/09/2003 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực do Bộ Tài chính ban hành
6.473
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|