BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
89/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 6 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/1998/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ
ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Căn cứ vào Luật thuế GTGT số
02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ vào Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
A. PHẠM VI
ÁP DỤNG THUẾ GTGT
I . ĐỐI
TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT:
1. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế
GTGT và Điều 2 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tượng chịu thuế
GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế nêu tại Mục II phần A Thông tư này.
2. Đối tượng nộp thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế
GTGT và Điều 3 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ thì tất cả các tổ chức,
cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế ở Việt
Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ
sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi
chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
a. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ bao gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước; tổ chức
kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
khác; hợp tác xã;
- Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo pháp luật;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
b. Cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ bao gồm những người kinh doanh độc lập, hộ gia đình, các cá nhân
hợp tác với nhau để cùng sản xuất, kinh doanh nhưng không hình thành pháp nhân
kinh doanh.
II. ĐỐI
TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT:
Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế
GTGT, Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các hàng hoá, dịch vụ
sau đây không thuộc diện chịu thuế GTGT:
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả
sản phầm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và
bán ra.
Sơ chế thông thường là việc sơ chế
gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản mà các loại sản phẩm này qua sơ chế chưa trở thành loại sản phẩm, hàng hoá
khác.
Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách
hạt các sản phẩm nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá, tôm và các sản
phẩm nuôi trồng thuỷ sản khác.
2. Sản phẩm muối bao gồm: muối
sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối iôt.
3. Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
Ví dụ 1: Công ty A sản xuất
thuốc lá điếu, phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì Công ty A không phải nộp
thuế GTGT đối với mặt hàng thuốc lá điếu ở khâu sản xuất đã nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt; các cơ sở kinh doanh mua, bán thuốc lá điếu phải nộp thuế GTGT mặt
hàng thuốc lá.
Ví dụ 2: Cơ sở kinh doanh B nhập
khẩu rượu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu thì không phải nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; nhưng khi cơ sở này bán rượu cho các đối tượng khác
thì cơ sở phải tính và nộp thuế thuế GTGT đối với sản phẩm rượu bán ra.
4. Thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó.
Trường hợp cơ sở nhập khẩu dây chuyền
thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng trong dây
chuyền đồng bộ đó có cả loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì
không tính thuế GTGT cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.
Hồ sơ xác định loại thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng mà cơ sở kinh doanh nhập khẩu không phải
nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu gồm các loại sau:
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư (đối với các dự án đầu tư).
- Hợp đồng, hoặc phương án nhập khẩu
xác định rõ nguồn gốc nơi nhập khẩu loại thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng nhập khẩu làm tài sản cố định theo dự án đầu tư.
- Xác nhận của Bộ, cơ quan chủ quản
chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh về loại thiết bị, máy
móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cơ sở nhập khẩu làm tài sản cố định thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được.
Cơ sở nhập khẩu phải lập và gửi các
hồ sơ trên cho cơ quan Hải quan khi kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu để làm căn
cứ xác định mặt hàng nhập khẩu không chịu thuế GTGT. Cơ quan Hải quan căn cứ
vào mặt hàng nhập khẩu thực tế và các hồ sơ của cơ sở kinh doanh để xác định cụ
thể mặt hàng nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT.
5. Chuyển quyền sử dụng đất
thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất;
6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do
Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994
của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư
bao gồm hoạt động cho vay vốn, cho thuê tài chính của các tổ chức Ngân hàng, tín
dụng, tài chính, Quỹ đầu tư và hoạt động chuyển nhượng vốn theo pháp luật..
8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm
học sinh; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích
kinh doanh như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động.
9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh,
phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho người và dịch vụ thú y (không bao gồm các
hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh bán thuốc chữa bệnh, phòng bệnh).
10. Hoạt động văn hoá, triển lãm
và thể dục thể thao mang tính phong trào, quần chúng, tổ chức luyện tập, thi
đấu không thu tiền hoặc có bán vé thu tiền nhưng không nhằm mục đích kinh
doanh: khoản thu này được sử dụng toàn bộ hay một phần để bù đắp chi phí hoạt
động của đơn vị, phần còn lại phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước theo chế
độ tài chính Nhà nước quy định.
Hoạt động biểu diễn nghệ thuật: chèo,
tuồng, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc, múa rối, tấu và các môn nghệ thuật
văn hoá truyền thống dân tộc, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch
vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật, không phân biệt hình thức biểu diễn, biểu diễn
có bán vé thu tiền hay không thu tiền.
Sản xuất phim các loại: phim
nhựa, phim video và các loại phim khác.
Hoạt động phát hành và chiếu phim:
đối với phim nhựa, không phân biệt chủ đề loại phim; riêng phim video chỉ là
phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
11. Dạy học, dạy nghề bao gồm:
dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, xiếc, thể
dục, thể thao, nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.
12. Phát sóng truyền thanh,
truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền ngân sách nhà nước cấp, do các
tổ chức khác tài trợ không thu tiền.
13. In, xuất bản và phát hành: báo (kể cả hoạt động truyền
trang báo), tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo
trình, sách văn bản pháp luật (là sách in các văn bản pháp luật, các Nghị quyết
v.v... phản ánh chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước), sách in
bằng tiếng dân tộc thiểu số; tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền, cổ động; in tiền.
14. Dịch vụ phục vụ công cộng về
vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên,
cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về
vệ sinh, thoát nước đường phố bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý
rác và chất phế thải, khơi thông cống rãnh, xử lý nước thải, úng ngập đường phố
và khu dân cư.
- Duy trì vườn thú tại các công viên,
vườn quốc gia bao gồm hoạt động quản lý, chăm sóc, bảo vệ chim, thú ở các công
viên, vườn thú, vườn quốc gia; trồng cây, hoa ở các công viên, đường phố.
Đối với các công viên, vườn thú...
có tổ chức bán vé thu tiền mà khoản thu này được xác định là một khoản lệ phí
để bù đắp chi phí hoạt động quản lý công viên, vườn thú v.v... theo quy định
của Nhà nước thì khoản thu này cũng không phải nộp thuế GTGT.
- Hoạt động dịch vụ tang lễ bao gồm
các hoạt động cho thuê nhà, xe ôtô phục vụ tang lễ của Công ty dịch vụ tang lễ;
mai táng, hoả táng.
15. Duy tu, sửa chữa, xây dựng các
công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ
tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân
đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng
số vốn thực chi cho công trình.
16. Vận chuyển hành khách công
cộng bằng xe buýt của các Công ty xe buýt được thành lập và hoạt động theo quy
chế của Bộ Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội
thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với khu công
nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có
thẩm quyền quy định.
17. Điều tra, thăm dò địa chất, đo
đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước, do ngân sách Nhà nước
cấp phát kinh phí để thực hiện;
18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác để phục vụ cho sinh
hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục
vụ quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định cụ thể danh mục và
trao đổi, thống nhất với Bộ Tài chính.
20. Hàng nhập khẩu trong các
trường hợp sau không phải nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu:
a. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại bao gồm viện trợ của các tổ chức quốc tế, Nhà nước, Chính phủ,
hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam hoặc cho các
tổ chức đoàn thể, hiệp hội Việt Nam v.v...
Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại phải có đầy đủ các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận hàng viện trợ
của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ cơ quan, tổ chức viện trợ, là hàng viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
- Các giấy tờ khác có liên quan đến
việc tiếp nhận lô hàng (theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu).
b. Quà tặng cho các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
Cơ quan, tổ chức khi nhận hàng hoá
nhập khẩu là quà tặng thuộc diện không chịu thuế GTGT phải có công văn hoặc đơn
đề nghị không thu thuế GTGT (kèm theo các giấy tờ, thủ tục liên quan xác nhận
hàng hoá nhập khẩu là quà tặng) ghi rõ nguồn gốc, số lượng, chủng loại hàng hoá
nhập khẩu.
c. Đồ dùng của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu
chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
khi về nước mang theo.
Số lượng, chủng loại mặt hàng
nhập khẩu trong các trường hợp ghi tại điểm b, điểm c trên đây được xác định
theo chế độ Nhà nước quy định.
21. Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn
đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái
nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo
hợp đồng sản xuất, gia công với nước ngoài.
22. Hàng hoá, dịch vụ cung ứng cho
các đối tượng và trường hợp sau đây:
- Hàng hoá, dịch vụ cung ứng
trực tiếp cho tầu biển, máy bay, tầu hoả hoặc phương tiện vận tải khác từ Việt
Nam đi nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến (qua) Việt Nam để đi tiếp đến nước
ngoài như: cung ứng xăng, dầu, nước và các loại thực phẩm, bao gồm cả suất ăn
phục vụ hành khách; cung ứng các dịch vụ sửa chữa, làm vệ sinh phương tiện vận
tải quốc tế; hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý từ Việt Nam đi
nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam.
- Hàng hoá bán miễn thuế ở các
cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc tế và cửa khẩu biên
giới.
23. Chuyển giao công nghệ được xác
định theo quy định tại Chương III "Chuyển giao công nghệ" của Bộ luật
dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết
bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển
giao.
24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi,
miếng và các loại vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ, đồ trang sức hay
sản phẩm khác.
Vàng dạng thỏi, miếng và các
loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy định quốc tế.
25. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên
khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác cụ thể dưới đây:
- Dầu thô;
- Than đá;
- Đá phiến, cát, đất hiếm;
- Đá quý;
- Quặng mangan, quặng thiếc,
quặng sắt, quặng cờ-rôm-mit, quặng êmênhít, quặng a-pa-tit.
26. Hàng hoá, dịch vụ của những cá
nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà
nước quy định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu
từ hoạt động kinh doanh (-) chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia
tăng không phải nộp thuế GTGT nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT
đầu vào của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.
B. CĂN CỨ TÍNH
THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính
thuế và thuế suất.
I. GIÁ TÍNH
THUẾ GTGT:
Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế
GTGT và Điều 6 của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP , giá tính thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa
có thuế GTGT.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là
giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu; giá nhập khẩu tại cửa
khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuế
hàng hoá nhập khẩu.
Ví dụ: Cơ sở nhập khẩu tivi nguyên
chiếc, giá tính thuế nhập khẩu là 2.000.000 đ/chiếc.
- Thuế suất thuế nhập khẩu là 30%,
thuế GTGT là 10%.
- Thuế nhập khẩu phải nộp:
2.000.000đ
x 30% = 600.000đ
- Giá tính thuế GTGT là:
2.000.000đ
+ 600.000đ = 2.600.000đ
- Thuế GTGT phải nộp:
2.000.000đ
x 10% = 260.000đ
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu
được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu
cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế đã được miễn, giảm.
Đối với dịch vụ do phía nước ngoài
cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá chưa có thuế GTGT được xác
định theo hợp đồng; trường hợp hợp đồng không xác định cụ thể số thuế GTGT thì
giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài. Ví
dụ: Công ty A ở Việt Nam thuê một Công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng, giá
thanh toán theo hợp đồng phải trả Công ty ở nước ngoài là 100 triệu đồng thì
Công ty A phải tính và nộp thuế GTGT 10% trên giá 100 triệu đồng.
3. Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao
đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính
thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt
điện, dùng 50 sản phẩm quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép (hoặc xuất
dùng cho các phòng, ban), giá bán (chưa có thuế) là 400.000 đ/chiếc. Thuế GTGT
phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:
400.000đ/c
x 50c x 10% = 2.000.000đ
4. Hoạt động cho thuê tài sản bao
gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc
thiết bị v.v...
Giá để tính thuế GTGT là giá cho
thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ
hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền
thuê trả từng kỳ hoặc trả trước, bao gồm cả chi trả dưới hình thức khác như cho
thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu
cầu của bên thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên thoả
thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung
giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định.
5. Đối với hàng hoá bán theo phương
thức trả góp, tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó
(không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy
bán xe Honda loại 100cc, giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT là 25 triệu
đồng, giá trả góp 6 tháng là 25 triệu đồng, cộng lãi trả góp 0,3 triệu đồng thì
giá tính thuế GTGT tính theo giá 25 triệu đồng/chiếc.
6. Đối với gia công hàng hoá, giá
tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu,
động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.
7. Đối với hoạt động xây dựng và
lắp đặt.
- Đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng (không phân biệt có bao thầu
hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắp
đặt chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt công
trình thực hiện thanh toán theo đơn giá và tiến độ hạng mục công trình, phần
công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị hoàn thành
bàn giao.
Ví dụ 1: Công ty dệt Hà Nội (gọi
là Bên A) thuê Công ty XD sông Hồng (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt
mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng dự toán công trình chưa có thuế
GTGT là 200 tỷ, trong đó:
- Giá trị xây lắp: 80 tỷ
- Giá trị thiết bị bên B cung
cấp và lắp đặt: 120 tỷ
+ Bên B sẽ tính thêm phần thuế GTGT
10% bằng 20 tỷ
+ Tổng số tiền bên A phải thanh toán
là: 220 tỷ
Trường hợp bên A chấp nhận thanh
toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định phần xây nhà xưởng làm xong
trước và thanh toán trước) thì khi bên A tính tiền trả phần xây nhà 80 tỷ sẽ
phải cộng thêm 10% thuế GTGT trả cho bên B; số tiền phải thanh toán có thuế GTGT
sẽ là 80 tỷ + 8 tỷ = 88 tỷ.
Phần giá trị thiết bị bên B cung
cấp, lắp đặt cũng sẽ thanh toán tiếp và cũng tính như trên.
Theo ví dụ trên, việc kê khai,
nộp thuế GTGT của mỗi bên như sau:
+ Bên B: - Thuế GTGT đầu ra
bằng: 20 tỷ
- Thuế GTGT đầu vào đã trả khi
mua xi măng,
sắt thép, thiết bị..., giả định là:
14 tỷ
- Thuế GTGT còn phải nộp là: 6 tỷ
+ Bên A: - Nhận bàn giao nhà
xưởng, hạch toán tăng giá trị TSCĐ để tính khấu hao là 200 tỷ (giá trị không có
thuế GTGT).
- Tiền thuế GTGT đã trả 20 tỷ
được khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra hoặc đề nghị hoàn thuế theo
quy định.
- Đối với hoạt động xây dựng một
công trình, hạng mục công trình có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, theo hình
thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công trình hoặc nhận thầu lại thông qua nhà
thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế GTGT đối với phần giá trị công
trình nhận thầu.
Ví dụ 2: Cũng theo số liệu ví dụ
1 nhưng trong trường hợp có nhiều đơn vị tham gia xây dựng công trình và ký hợp
đồng với chủ công trình như sau:
- Có 2 nhà thầu chính ký với Công
ty dệt Hà Nội là Công ty B thực hiện xây dựng nhà xưởng, giá trị 80 tỷ; công ty
C thực hiện cung cấp và lắp đặt thiết bị 120 tỷ. Nhưng Công ty C lại ký hợp
đồng với Công ty D: cung cấp thiết bị 110 tỷ.
Thuế GTGT tính trên doanh thu
từng công ty nhận thầu như sau:
+ Công ty B: 80 tỷ x 10% = 8 tỷ,
giá có thuế GTGT = 88 tỷ
+ Công ty C: 120 tỷ x 10% = 12
tỷ, giá có thuế GTGT = 132 tỷ
Cộng: 20 tỷ 220 tỷ
Nhưng khi tính thuế GTGT phải
nộp, Công ty B và C sẽ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng mà từng công ty
đã nộp ở khâu trước. Giá thanh toán của Công ty A cho Công ty B và Công ty C
tính trên toàn bộ giá trị công trình này vẫn bằng 220 tỷ, trong đó có 20 tỷ
thuế GTGT như ở ví dụ 1. Công ty C khi xác định thuế GTGT phải nộp sẽ được khấu
trừ thuế GTGT đầu vào của thiết bị do Công ty D cung cấp.
8. Đối với hoạt động kinh doanh dịch
vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tầu
biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng hoa hồng, giá tính thuế
GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào
mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này. Hàng hoá do đại lý bán
ra vẫn phải tính thuế GTGT trên bán giá ra.
9. Đối với hoạt động vận tải,
bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT.
Hoạt động vận tải bao gồm: vận
tải hàng khách, hàng hoá bằng các phương tiện đường sắt, đường bộ, đường thuỷ,
đường hàng không, đường ống v.v...
Đối với hoạt động vận tải hàng không,
tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc
tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước
ngoài) không chịu thuế GTGT.
10. Đối với hàng hoá, dịch vụ có
tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số
kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế
được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán
tem...)
Giá
chưa có thuế GTGT =
1 + (%) thuế suất của hàng hoá, dịch
vụ đó
Ví dụ: Một bưu điện tỉnh trong tháng
01/1999 bán 10.000 con tem, giá mỗi con tem là 400đ thì giá không có thuế và
thuế GTGT của số tem này được tính như sau:
- Giá ghi trên tem vé (giá bán có
thuế) = 10.000 x 400đ = 4.000.000đ
4.000.000
-
Giá chưa có thuế GTGT = = 3.636.363 đ
1 + 10%
- Thuế GTGT phải nộp 10% =
3.636.363đ x 10% = 363.636đ
Hoặc bằng: 4.000.000 đ -
3.636.363đ = 363.636đ
Giá tính thuế đối với các loại hàng
hoá, dịch vụ theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
được hưởng.
Các khoản phụ thu cơ sở kinh doanh
thu theo chế độ của Nhà nước không tính vào doanh thu của cơ sở kinh doanh thì
thuế GTGT không tính đối với các khoản phụ thu này.
II. THUẾ
SUẤT THUẾ GTGT:
Theo quy định tại Điều 8 Luật thuế
GTGT và Điều 7 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, thuế suất thuế GTGT
được áp dụng như sau:
1. Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng
hoá xuất khẩu.
Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng
gia công xuất khẩu. Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế xuất.
Các trường hợp đưa hàng hoá ra nước
ngoài để bán, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm nếu có đủ căn cứ
xác định là hàng hoá xuất khẩu cũng được áp dụng thuế suất 0%.
Hàng hoá của cơ sở sản xuất, kinh
doanh xuất khẩu ra nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng
từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:
- Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp
đồng sản xuất, gia công hàng xuất khẩu ký với nước ngoài.
- Hoá đơn bán hàng hoặc xuất trả
hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất.
- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu
có kiểm tra, xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.
2. Mức thuế suất 5% đối với hàng
hoá, dịch vụ:
a. Nước sạch phục vụ sản xuất và
sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thác từ nguồn nước tự nhiên
cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước (trừ nước sạch do các cơ sở tự khai
thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sản xuất
và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và các loại nước thuộc nhóm
thuế suất 10%).
b. Phân bón bao gồm phân hữu cơ và
phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt
phát, bồ tạt, phân vi sinh v.v...
- Quặng làm nguyên liệu để sản xuất
ra phân bón như quặng Apatit dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi
sinh v.v...
- Các loại thuốc trừ sâu bệnh, thuốc
diệt dán, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng, thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc
hạn chế hoặc kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng, điều hoà sự phát triển
của thực vật v.v...
c. Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên
dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh, các
thiết bị dùng để mổ, điều trị vết thương, ôtô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp,
tim, mạch, tiêm, truyền máu v.v...
- Bông, băng vệ sinh y tế.
d. Thuốc
chữa bệnh, phòng bệnh bao gồm các loại thuốc dùng cho người và vật nuôi.
đ. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học
tập bao gồm các loại giáo cụ trực quan (mô hình, hình vẽ), thước kẻ, bảng, phấn,
compa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho
giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.
e. Đồ chơi cho trẻ em, sách khoa
học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp
luật, trừ sách văn bản pháp luật là sách in văn bản pháp luật, Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nước thuộc diện không chịu thuế quy định tại khoản 13 Điều
4 Luật thuế giá trị gia tăng.
g. Kinh doanh các mặt hàng là
sản phẩm trồng trọt, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm nuôi trồng thuỷ sản.
Các sản phẩm thuộc nhóm này nếu là
sản phẩm chưa qua chế biến do các tổ chức, cá nhân sản xuất và tự bán ra thì không
chịu thuế GTGT (theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật thuế giá trị gia tăng).
h. Lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua
chế biến; thực phẩm tươi sống và lương thực.
- Lâm sản chưa qua chế biến là các
loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên như: tre, luồng, song, mây, nứa, mộc
nhĩ, nấm, rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác.
- Thực phẩm tươi sống là các
loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế như thịt lợn, thịt bò, thịt
gà, ngan, ngỗng, tôm, cá tươi sống hoặc ướp đá, phơi khô để bảo quản.
- Lương thực bao gồm thóc, gạo, ngô,
khoai, sắn, lúa mỳ, bột mỳ (không bao gồm các sản phẩm đã qua chế biến như mỳ,
cháo, phở ăn liền...).
i. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa,
lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay,
cói, tre, nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất
bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng
tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá, v.v...
k. Bông sơ chế từ bông trồng trong
nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại (bông nhập khẩu đã qua sơ chế,
phân loại không thuộc nhóm này).
l. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức
ăn cho vật nuôi khác bao gồm loại thức ăn đã hoặc chưa được chế biến tổng hợp
như cám, bã khô lạc, bột cá, bột xương, v.v...
m. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật bao
gồm các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật cụ thể
sau đây:
- Dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao như
lắp ráp thử, vận hành thử, phục hồi, sửa chữa hiệu chỉnh các loại: máy móc thiết
bị, dụng cụ thí nghiệm, phương tiện đo kiểm, thiết bị chuyên dùng trong nghiên
cứu khoa học và kỹ thuật;
- Xử lý số liệu và tính toán
thuộc các chương trình, đề tài khoa học;
- Lập các luận chứng kinh tế kỹ thuật,
các dự án nghiên cứu khả thi và tiền khả thi;
- Phân tích mẫu thử nghiệm vật liệu,
kiểm nghiệm sản phẩm;
- Hướng dẫn và tổ chức triển khai
áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
n. Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản
xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nông nghiệp; đào,
đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi, trồng,
chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái sản phẩm nông nghiệp;
3. Mức thuế suất 10% đối với hàng
hoá, dịch vụ:
a. Sản phẩm khai khoáng: dầu mỏ,
khí đốt (gas), quặng kim loại, phi kim loại, than đá, cát, sỏi, đất sét, cao lanh,
và sản phẩm khai khoáng khác.
b. Điện thương phẩm do các cơ sở
sản xuất, kinh doanh điện bán ra, không phân biệt nguồn điện sản xuất là thuỷ điện,
nhiệt điện v.v..
c. Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện;
d. Sản phẩm hoá chất, mỹ phẩm;
đ. Sợi, vải, sản phẩm may mặc,
thêu ren;
e. Giấy và sản phẩm bằng giấy;
g. Đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải
khát và các loại thực phẩm chế biến khác;
h. Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao
su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng
khác;
i. Xây dựng, lắp đặt;
k. Vận tải, bốc xếp;
l. Dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn
thông;
m. Cho thuê nhà, văn phòng, cửa hàng,
cửa hiệu, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
n. Dịch vụ tư vấn pháp luật;
o. Chụp, in, phóng ảnh; in băng,
sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quay video, chiếu video;
p. Uốn tóc, may đo quần áo,
nhuộm, giặt là, tẩy hấp;
q. Các loại
hàng hoá, dịch vụ khác không quy định ở nhóm thuế suất 0%, 5%, 20% ở Mục II
Phần A Thông tư này và các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế
GTGT ở khâu kinh doanh thương nghiệp áp dụng thuế suất 10%.
4. Mức thuế suất 20% đối với hàng
hoá, dịch vụ sau:
a. Vàng, bạc, đá quý do cơ sở
kinh doanh mua vào, bán ra;
Cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý
có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm vàng, bạc, đá quý không hạch toán
riêng doanh thu và thuế của hoạt động này thì áp dụng thuế suất 20% đối với
hoạt động gia công, chế tác.
b. Khách sạn, du lịch, ăn uống;
Khách sạn, du lịch được xác định
theo tiêu chuẩn do cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc theo giấy phép kinh doanh.
Kinh doanh ăn uống không phân
biệt ăn uống bình dân, cao cấp.
c. Xổ số kiến thiết và các loại hình
xổ số khác như: xổ số cào, bóc, lô tô;
d. Đại lý tàu biển;
đ. Dịch vụ môi giới, không phân biệt
hình thức và lĩnh vực ngành nghề.
Mức thuế suất thuế GTGT quy định
trên đây được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ; đối với cùng loại
hàng hoá không phân biệt hàng nhập khẩu với hàng sản xuất trong nước, khâu sản xuất
hay kinh doanh thương nghiệp.
III. PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp
được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc,
đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để
tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác
định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:
1. Phương pháp khấu trừ thuế:
a. Đối tượng áp dụng là các đơn vị,
tổ chức kinh doanh, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ
chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT nói tại điểm 2 dưới đây.
b. Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) thuế
GTGT đầu ra trừ (-) thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
* Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính
thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và
thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ,
cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền
người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi
giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải
tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép,
giá bán chưa có thuế GTGT đối với sắt phi 6 là: 4.500.000 đồng/tấn; thuế GTGT
10% bằng 450.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ ghi
giá bán là 4.800.000 đồng/tấn thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác
định bằng: 4.800.000 đ/tấn x 10% = 480.000 đ/tấn thay vì tính trên giá chưa có
thuế bằng 4.500.000 đ/T, doanh nghiệp mua thép cũng không được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào đối với hoá đơn mua không ghi thuế GTGT này.
Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc
thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế thì giá chưa
có thuế và thuế GTGT đầu ra được xác định theo điểm 10 Mục I Phần B của Thông
tư này.
* Thuế GTGT đầu vào bằng (=)
tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh
được tính khấu trừ quy định như sau:
+ Thuế đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được
khấu trừ.
+ Thuế đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để
trong kho.
Ví dụ: Một doanh nghiệp A sản
xuất xi măng, trong tháng 01/1999 bán ra 200 tấn xi măng, giá mỗi tấn 800.000
đ/T (giá chưa có thuế GTGT) thuế GTGT phải nộp là 10% (giá người mua phải thanh
toán bằng 880.000 đ/tấn); cũng trong tháng, doanh nghiệp đã mua một số vật tư, nguyên
liệu để dùng cho sản xuất, kinh doanh xi măng.
Căn cứ các chứng từ hoá đơn GTGT
mua nguyên vật liệu, số thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:
Hàng
hoá dịch vụ mua trong tháng
|
Đơn
vị tính
|
Sản
lượng mua
|
Giá
đơn vị
|
Thành
tiền
|
Thuế
GTGT đầu vào
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
- Clanhke
|
tấn
|
100
|
0,5
tr đ/T
|
50.000.000đ
|
5.000.000đ
|
- Điện
|
KW
|
5000
KW
|
700
đ/KW
|
3.500.000đ
|
350.000đ
|
- Xăng, dầu
|
tấn
|
10
|
4
tr đ/tấn
|
40.000.000đ
|
4.000.000đ
|
Cộng
|
|
|
3.500.000đ
|
9.350.000đ
|
|
Giả định các loại vật tư, nguyên
liệu mua vào chỉ dùng để sản xuất xi măng; thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong
tháng 01/1999 được xác định như sau:
+ Số thuế GTGT đầu ra, tính trên
số xi măng bán ra là:
(800.000 đ/T x 200 T) x 10% =
16.000.000 đ
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ là: 9.350.000 đ
+ Số thuế GTGT còn phải nộp của
tháng 01/1999 là:
16.000.0000 đ - 9.350.000 đ =
6.650.000 đ
Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật
tư, hàng hoá không có hoá đơn, chứng từ hoặc có hoá đơn, chứng từ nhưng không
phải là hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn GTGT nhưng không ghi riêng số thuế GTGT ngoài
giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ các trường hợp có quy định
riêng sau đây:
+ Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua
vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ
sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính nêu tại điểm 10 mục I
phần B của Thông tư này để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Ví dụ: Trong kỳ, Công ty A thanh
toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 110 triệu
đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế suất là 10%, số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu
x
10% = 10 triệu đồng
1 + 10%
Giá chưa có thuế là 100 triệu
đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
+ Trường hợp cơ sở sản xuất, chế
biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người
sản xuất bán ra không có hoá đơn sẽ được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%)
tính trên giá trị hàng hoá mua vào:
- 5% đối với sản phẩm trồng trọt
thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, mía cây, chè búp tươi, lúa, ngô, khoai,
sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm; cá, tôm và các loại thuỷ sản khác;
- 3% đối với các loại sản phẩm là
nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ (5%) trên đây.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A sản xuất
đường, mua mía của người trồng mía trực tiếp bán (mía là sản phẩm trồng trọt thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT). Trong tháng có thu mua 100 tấn mía, giá 200.000
đ/tấn. Khi tính thuế GTGT phải nộp, doanh nghiệp A được tính khấu trừ thuế đầu
vào của mía là:
200.000
đ/tấn x 100 tấn x 5% = 1.000.000 đ
Việc tính khấu trừ thuế đầu vào đối
với nguyên liệu mua vào là nông sản, lâm sản, thuỷ sản trên đây không áp dụng
đối với các cơ sở mua để sản xuất hàng xuất khẩu, kinh doanh thương nghiệp,
kinh doanh ăn uống.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua
vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu
vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng
thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với
tổng doanh số bán ra.
Ví dụ 2: Như ví dụ 1, doanh
nghiệp A chỉ dùng điện cho sản xuất xi măng là 4000 KW, còn 1000 KW là điện
tiêu dùng của khu tập thể CBCNVC (cơ sở hạch toán riêng được số điện dùng cho
cán bộ CNV) thì cơ sở chỉ được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào của điện dùng
cho sản xuất xi măng, cụ thể như sau:
- Thuế GTGT đầu vào của điện
được khấu trừ trong tháng là:
4.000
KW x 700 đ/KW x 10% = 280.000 đ
thay vì 350.000 đ như ở ví dụ 1
(trên đây).
Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh
cả hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhưng không hạch
toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ
theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh
số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 3: Trong kỳ tính thuế ở
một doanh nghiệp vừa sản xuất bia (mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) và
nước ngọt (mặt hàng chịu thuế GTGT) có chi phí mua một số loại vật tư dùng
chung cho sản xuất hai loại sản phẩm này nhưng không hạch toán được riêng dùng
cho sản xuất từng loại sản phẩm là bao nhiêu. Thuế đầu vào của các vật tư này
như sau:
- Tổng giá trị vật tư mua vào là
1.500 tr (giá không có thuế GTGT).
- Thuế GTGT đầu vào tổng hợp theo
hoá đơn GTGT đầu vào là 120 tr. - Doanh số hàng hoá sản xuất bán ra: 3.000 tr
(chưa có thuế GTGT).
Trong đó:
+ Doanh số hàng hoá thuộc diện chịu
thuế GTGT là: 2.000 tr.
+ Doanh số hàng hoá thuộc diện không
chịu thuế GTGT là 1.000 tr (đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tính
theo giá do cơ sở sản xuất bán ra).
+ Thuế đầu ra tính trên giá bán hàng
chịu thuế GTGT là: 200 tr.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của
các loại vật tư nói trên tính như sau:
+ Xác định tỷ lệ doanh số hàng hoá
chịu thuế GTGT trên tổng doanh số hàng bán ra:
2.000
tr/3.000 tr = 66,6%
+ Thuế đầu vào được khấu trừ tương
ứng với tỷ lệ (%) này là:
120
tr x 66,6% = 79,9 tr
+ Thuế GTGT phải nộp của sản
phẩm nước ngọt là:
200
tr - 79,9 tr = 120,1 tr
* Thuế đầu vào của tài sản cố
định được khấu trừ như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế
đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ thì kê khai khấu trừ thuế đầu vào của
tài sản cố định như đối với vật tư, hàng hoá khác. Trường hợp số thuế đầu vào
của tài sản cố định lớn, cơ sở được tính khấu trừ dần, nếu đã tính khấu trừ 3
tháng mà số thuế còn lại chưa được khấu trừ vẫn còn thì doanh nghiệp làm thủ
tục yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ.
Ví dụ 1: Trong năm, doanh nghiệp
X mở rộng sản xuất mua sắm máy móc thiết bị mới trị giá 10 tỷ đồng, thuế GTGT
đầu vào 1 tỷ đồng. Sau khi trừ vào số thuế phải nộp trong 3 tháng doanh nghiệp
X vẫn còn 600 triệu đồng chưa được khấu trừ thuế đầu vào, doanh nghiệp X có thể
làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế hoàn lại số thuế 600 triệu đồng.
Riêng đối với cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng đã đăng ký nộp thuế GTGT nhưng là cơ sở đầu tư mới, chưa có phát sinh
doanh thu bán hàng, chưa có thuế đầu ra để tính khấu trừ thuế đầu vào của TSCĐ
đầu tư, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên được xem xét hoàn thuế đầu vào
theo từng năm (tính theo năm dương lịch). Trường hợp số thuế GTGT phát sinh
lớn, cơ sở có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế theo từng quý.
Ví dụ 2: Cơ sở sản xuất A có dự án
đầu tư, tổng trị giá xây lắp là 40.000 triệu đồng và mua máy móc, thiết bị là
15.000 triệu đồng. Công trình được thi công trong 3 năm, năm đầu nhập máy móc
thiết bị trị giá 5.000 triệu đồng, thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu là 500 triệu
đồng và đã thực hiện thanh toán cho bên nhận thầu xây dựng với giá trị xây lắp
hoàn thành là 1.000 triệu đồng (giá chưa có thuế GTGT); thuế GTGT đầu vào tính
trên giá trị nhà xưởng đã nhận bàn giao là 100 triệu đồng. Như vậy, số thuế
GTGT đầu vào của vật tư và tài sản cố định nhập khẩu phát sinh trong năm là 600
triệu đồng. Cơ sở sẽ được hoàn số thuế GTGT của tài sản đầu tư theo quy định
tại Điều 15 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP và hướng dẫn tại phần D của Thông tư này.
2. Phương pháp tính thuế GTGT
trực tiếp trên giá trị gia tăng.
a. Đối tượng áp dụng phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là
người Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện
đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ.
b. Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế Giá trị gia tăng Thuế
suất thuế
GTGT = của hàng hoá, x GTGT của
hàng hoá,
phải nộp dịch vụ chịu thuế dịch vụ
đó
GTGT Giá thanh toán của Giá thanh
toán của
của hàng hoá, = hàng hoá dịch vụ
- hàng hoá dịch vụ mua
dịch vụ bán ra vào tương ứng
(1) (2)
(1). Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao
gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2). Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá
trị hàng hoá dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
bán ra.
Giá trị gia tăng xác định đối
với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng
hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh
không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với
doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh
số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ.
Ví dụ: Một cơ sở A sản xuất đồ
gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.
- Giá trị vật tư, nguyên liệu mua
ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:
+ Nguyên liệu chính (gỗ): 14
triệu.
+ Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác:
5 triệu.
Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế
GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau:
+ GTGT của sản phẩm bán ra:
25
triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.
+ Thuế GTGT phải nộp:
6
triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là
số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công
trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và
chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình,
hạng mục công trình.
- Đối với hoạt động vận tải là
số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ
tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn
uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản
thu khác trừ (-) doanh số hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn
uống.
- Đối với các hoạt động kinh doanh
khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) doanh số
hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra
quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà
cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào
quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh
toán hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc hàng hoá nhập khẩu.
c. Phương pháp xác định GTGT làm
căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh đã
thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép
sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên
chứng từ.
- Đối với cơ sở kinh doanh đã
thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng
doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có
đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x)
với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh
chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ
thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh
thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với
tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Tổng cục Thuế hướng dẫn các cục Thuế
xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT phù hợp
với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.
IV. HOÁ ĐƠN
CHỨNG TỪ MUA BÁN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ:
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện
đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn GTGT
(trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá,
dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá
đơn và ghi rõ: giá bán chưa có thuế, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu
có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.
Nếu cơ sở kinh doanh bán hàng hoá,
dịch vụ không ghi tách riêng doanh số bán và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh
toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
Cơ sở kinh doanh không được tính
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ
không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng chứng
từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).
2. Các cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng và các cơ sở kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT sử dụng hoá đơn thông thường.
Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thực thanh toán đã có thuế
GTGT (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT).
3. Cơ sở kinh doanh muốn sử dụng
hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung (kể cả loại hoá đơn tự phát hành)
phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và chỉ được sử dụng khi đã được thông
báo bằng văn bản cho sử dụng. Mọi trường hợp doanh nghiệp đăng ký sử dụng loại
hoá đơn tự in phải đảm bảo các nội dung, chỉ tiêu ghi trong hoá đơn theo mẫu
quy định.
4. Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán
lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ có giá trị
thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn thì có thể không phải lập hoá đơn. Nếu
cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bảng kê bán lẻ theo mẫu số 05/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này để làm căn cứ tính thuế GTGT; trường hợp người mua yêu
cầu lập hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy định.
5. Cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng
là nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất trực tiếp bán ra hoặc người không
kinh doanh bán, nếu không có hoá đơn theo chế độ quy định thì phải lập bảng kê
hàng hoá mua vào theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện việc
quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ do
Bộ Tài chính ban hành.
C. ĐĂNG KÝ,
KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
I . ĐĂNG KÝ
NỘP THUẾ:
1. Các cơ sở kinh doanh, kể cả các
đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp
thuế với Cục thuế (hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh) về địa điểm kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu
liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở mới thành lập,
thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ sở được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế
trước khi kinh doanh.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế
nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất,
chia, tách hay có tổ chức các cửa hàng, chi nhánh v.v... phải đăng ký bổ sung
với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
2. Cơ sở hoạt động sản xuất ở
một số địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc TW) nhưng có trụ sở, văn phòng
giao dịch làm thủ tục bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở bán hàng cũng
phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi bán hàng.
3. Những cơ sở kinh doanh thương
nghiệp, dịch vụ có chi nhánh cửa hàng ở các địa phương khác nhau thì từng chi nhánh,
cửa hàng phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt chi nhánh,
cửa hàng.
4. Cơ sở xây dựng phải đăng ký
nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký
với cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.
5. Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho
tập thể cá nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế
GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
6. Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng, nếu thực
hiện được đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn,
chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế GTGT
đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện hình thức nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế thì được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ
sở phải lập và gửi bản đăng ký nộp thuế (theo mẫu số 08/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này) cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế khi
nhận được đăng ký của cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, thông báo kịp thời cho cơ
sở về việc được áp dụng hay không được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế GTGT (nêu rõ lý do không được áp dụng) trong thời hạn chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở. Cơ sở chỉ được thực hiện nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế thông báo cho áp dụng.
Những cá nhân (hộ) kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nếu cơ quan thuế
xét thấy có đủ điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì
thông báo cho cơ sở thực hiện.
7. Về việc cấp mã số cho đối
tượng nộp thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế cho cơ sở kinh doanh theo chế
độ quy định về việc cấp mã số cho đối tượng nộp thuế.
II. KÊ KHAI
THUẾ GTGT PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy
định như sau:
1. Các cơ sở kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT
từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định
(mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT, 06/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này). Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là
trong mười ngày đầu tháng tiếp theo.
Trong trường hợp không phát sinh
doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn
phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng
mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Trường
hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai cho cơ quan thuế, sau đó phát hiện có sự
sai sót về số liệu kê khai, cơ sở phải thông báo cho cơ quan thuế biết đồng
thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai không đúng hoặc ghi điều chỉnh vào tờ
khai tháng tiếp sau (nếu phát hiện sai sót sau khi cơ quan thuế đã ra thông báo
nộp thuế).
Việc kê khai thuế phải nộp đối
với một số trường hợp quy định như sau:
- Cơ sở nhận thầu xây dựng mà
thời gian xây dựng kéo dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc
theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao thì cơ sở phải kê khai xác định
thuế tạm nộp phát sinh hàng tháng tính theo số tiền tạm thanh toán. Khi lập hoá
đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao cũng phải xác định rõ phần doanh thu
chưa có thuế và thuế GTGT. Nếu hoá đơn lập để thanh toán không xác định rõ giá
thanh toán chưa có thuế GTGT và thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra tính trên tổng
doanh thu đã thanh toán.
Ví dụ: Công ty xây dựng Hà Nội nhận
thầu xây dựng cho Công ty B một khách sạn. Trong tháng 3/1999, Công ty nhận
được một khoản thanh toán là 600 triệu đồng (không ghi cụ thể thuế GTGT) thì
thuế đầu ra Công ty xây dựng Hà Nội phải kê khai trong tháng là:
600
triệu đồng x 10% = 60 triệu đồng
- Cơ sở xuất hàng bán thông qua các
đại lý, ký gửi phải lập hoá đơn ghi rõ giá giao và thuế GTGT hàng giao cho các
đại lý, ký gửi làm cơ sở tính thuế đầu ra và thuế phải nộp của tháng (coi là
tạm nộp). Khi kết thúc hợp đồng hoặc kết thúc năm tài chính, cơ sở thực hiện kê
khai quyết toán hàng thực tế đã bán để xác định thuế GTGT phải nộp theo thực tế.
- Cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi kê
khai thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu của hoạt động đại lý ký gửi theo phương
pháp tính thuế áp dụng đối với cơ sở.
- Các trường hợp đại lý dưới đây
không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với tiền hoa hồng thu được từ hoạt động
đại lý:
+ Đại lý bán hàng hoá theo phương
thức bán đúng giá bên chủ hàng quy định, bên đại lý chỉ hưởng tiền hoa hồng,
doanh số bán hàng và thuế GTGT tính trên hàng hoá bán ra, bên làm đại lý thanh
toán trả toàn bộ cho bên chủ hàng, thuế GTGT do chủ hàng thực hiện kê khai, nộp
tính trên giá hàng hoá đại lý bán ra.
+ Đại lý bán vé xổ số kiến thiết
hưởng hoa hồng, thuế GTGT do các Công ty xổ số kiến thiết kê khai, nộp tập
trung tại Công ty.
- Đối với các Tổng công ty, công
ty có các đơn vị trực thuộc, việc kê khai thuế GTGT phải nộp thực hiện như sau:
+ Các đơn vị hạch toán độc lập và
các đơn vị hạch toán phụ thuộc xác định được thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu
vào phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi cơ sở kinh doanh
+ Các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, thực hiện hạch toán giá mua, bán hàng hoá, dịch vụ theo giá điều chuyển
nội bộ, không xác định được doanh thu, thuế GTGT phải nộp thì do Công ty hoặc
Tổng công ty kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các đơn vị hạch toán phụ
thuộc.
+ Các Văn phòng Công ty, Tổng công
ty nếu trực tiếp kinh doanh thì được tính khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào
phát sinh tại Văn phòng. Nếu không trực tiếp kinh doanh thì không được khấu trừ
hay hoàn thuế GTGT.
+ Các đơn vị trực thuộc Tổng công
ty như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường... không trực
tiếp hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT không phải kê khai,
nộp thuế GTGT và không được tính khấu trừ hay hoàn trả thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ do cơ sở mua để dùng cho hoạt động của cơ sở. Nếu các đơn vị này có
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
Các Tổng công ty, Công ty căn cứ
vào tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, xác định và đăng
ký cụ thể đối tượng thuộc diện phải kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế nơi cơ
sở kinh doanh. Trường hợp cần áp dụng việc kê khai, nộp thuế GTGT khác với
hướng dẫn trên đây thì Tổng công ty, Công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để
có hướng dẫn cụ thể.
2. Các tổ chức kinh tế, cá nhân nước
ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam
nhưng không có văn phòng hay trụ sở điều hành ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân
nước ngoài phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài trước
khi thanh toán tiền trả phía nước ngoài.
Ví dụ 1: Công ty A ở Việt Nam
nhận làm đại lý bán hàng hoá cho một Công ty ở nước ngoài thì Công ty A phải kê
khai, nộp thuế GTGT đối với mặt hàng chịu thuế GTGT khi nhập khẩu và bán trong
nước như đối với hàng hoá do Công ty nhập khẩu để bán.
Ví dụ 2: Công ty B ở Việt Nam
thuê công ty ở nước ngoài thiết kế xây dựng theo giá hợp đồng dịch vụ là
100.000 USD, Công ty B ở Việt Nam phải nộp khoản thuế GTGT tính trên giá thanh
toán dịch vụ này. Khoản thuế GTGT Công ty B đã nộp được coi là thuế đầu vào để
tính khấu trừ theo quy định khấu trừ thuế.
3. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu
có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo
từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan
thu thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải
kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng, trước
khi vận chuyển hàng đi. Số thuế phải nộp đối với hàng hoá buôn chuyến tính theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
5. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng
hoá, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức
thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không
xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế
suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Ví dụ: Công ty du lịch A có hoạt
động kinh doanh khách sạn, ăn uống, dịch vụ, điện thoại, bán đồ lưu niệm, bia, nước
ngọt, và thuốc chữa bệnh.
Công ty du lịch A phải hạch toán
riêng doanh thu từng hoạt động kinh doanh, mặt hàng bán ra để tính thuế GTGT theo
thuế suất của từng hoạt động; mặt hàng:
- Kinh doanh khách sạn, du lịch ăn
uống: 20%
- Dịch vụ điện thoại và bán các mặt
hàng bia,
nước ngọt, bánh kẹo, rượu, đồ lưu
niệm: 10%
- Bán thuốc phòng bệnh, chữa bệnh:
5%
Nếu Công ty du lịch A không hạch
toán riêng được doanh thu và thuế đầu ra theo từng loại hàng hoá, dịch vụ có thuế
suất khác nhau thì cơ sở phải nộp thuế GTGT với thuế suất là 20% tính trên tổng
doanh thu.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh
và người nhập khẩu không gửi tờ kê khai thuế, hoặc kê khai không đầy đủ, không
đúng quy định, cơ quan thuế có quyền căn cứ vào tình hình kinh doanh của cơ sở
và các số liệu điều tra để ấn định doanh thu và tiền thuế GTGT phải nộp, thông
báo cho cơ sở thực hiện. Nếu cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức thuế do cơ
quan thuế ấn định có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan có
thẩm quyền nhưng trong khi chờ giải quyết vẫn phải nộp theo mức thuế đã được ấn
định của cơ quan thuế.
III. NỘP THUẾ
GTGT:
Các cơ sở kinh doanh, người nhập
khẩu thuộc đối tượng phải kê khai thuế quy định tại điểm II trên đây và các cá nhân,
hộ kinh doanh nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT tính theo mức ấn định doanh thu
để tính giá trị gia tăng và số thuế phải nộp có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy
đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
Trình tự, thủ tục nộp thuế thực hiện
như sau:
1. Đối với cơ sở kinh doanh thực
hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế; thời hạn nộp
thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Khi nhận được thông báo nộp
thuế, căn cứ vào số thuế phải nộp ghi trên thông báo, cơ sở thực hiện nộp tiền
thuế trực tiếp vào ngân sách nhà nước (tại Kho bạc Nhà nước). Đối với cơ sở có
mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, có thể làm thủ tục đề nghị Ngân hàng trích
chuyển tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh nộp vào ngân sách Nhà nước, thời
gian nộp thuế vào ngân sách Nhà nước được tính từ ngày ngân hàng trích chuyển
tiền từ tài khoản của cơ sở kinh doanh vào ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp
đã đến thời hạn nộp thuế mà cơ sở chưa nhận được thông báo nộp thuế thì cơ sở
căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai của cơ sở để chủ động nộp thuế vào
ngân sách nhà nước.
Đối với những cơ sở có số thuế
nộp hàng tháng lớn thì thực hiện tạm nộp số thuế phát sinh trong tháng theo
định kỳ 10 ngày hoặc 15 ngày một lần, khi kê khai số thuế phải nộp của cả
tháng, trừ số thuế đã tạm nộp, cơ sở sẽ nộp tiếp số thuế còn thiếu. Kỳ nộp thuế
do cơ quan thuế xác định và thông báo cho cơ sở thực hiện.
Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh
nộp thuế tính theo mức ấn định trên doanh thu, cơ quan thuế căn cứ vào mức thuế
đã được xác định để ra thông báo nộp thuế. Thời gian thông báo nộp thuế của
tháng đối với các hộ kinh doanh do cơ quan thuế xác định phù hợp với từng ngành
nghề và địa bàn nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau.
Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh
(trừ đối tượng nộp thuế theo kê khai) ở địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh
doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào
ngân sách Nhà nước. Thời hạn cơ quan thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào ngân
sách nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày (kể từ ngày thu được tiền thuế); riêng
đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm nhất không quá 6 ngày.
2. Cơ sở kinh doanh và người
nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông
báo và thời hạn nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông
báo nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá không phải nộp thuế
nhập khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% thì thời hạn phải kê khai,
nộp thuế GTGT thực hiện như quy định đối với hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu phi
mậu dịch, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới không áp dụng hình thức thông báo nộp
thuế phải kê khai, nộp thuế GTGT ngay khi nhập khẩu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc
diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất,
gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hoá
viện trợ không hoàn lại v.v... nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác phải
kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy định
đối với hàng hoá do cơ sở kinh doanh.
3. Cơ sở kinh doanh cố định, đi mua
nguyên liệu, hàng hoá, vận chuyển hàng của cơ sở đi bán hoặc trao đổi với cơ sở
khác, vận chuyển trong nội bộ cơ sở phải có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định
chế độ hoá đơn chứng từ đối với hàng lưu thông trên thị trường. Nếu không có đủ
chứng từ theo quy định, cơ sở phải nộp thuế GTGT tính trên giá trị hàng hoá,
hàng nhập khẩu còn phải truy thu thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Trong mọi trường hợp thu thuế, cơ
quan thu thuế phải cấp biên lai thu thuế hoặc chứng từ xác nhận việc đã thu thuế
cho người nộp thuế bằng biên lai, chứng từ do Bộ Tài chính thống nhất phát hành.
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện
chế độ sổ sách, ghi chép kế toán hạch toán rõ ràng số thuế GTGT trên hoá đơn
chứng từ để làm căn cứ tính số thuế GTGT phải nộp và số thuế GTGT được khấu trừ.
4. Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ
sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ
tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu. Cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu trong
kỳ tính thuế có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp đầu ra
thì được tính khấu trừ số thuế lớn hơn đó vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong các
trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được
khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định tại phần D
của Thông tư này.
5. Thuế GTGT nộp vào ngân sách nhà
nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc mua hàng
hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh hoạt động
mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải nộp.
IV. QUYẾT TOÁN
THUẾ GTGT:
Theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 28/1998/NĐ-CP thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, hộ kinh doanh
buôn chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng) đều phải thực hiện quyết toán thuế
GTGT với cơ quan thuế.
Năm quyết toán thuế được tính theo
năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế
chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở cũng phải thực hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết
định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết
toán tài chính theo chế độ Nhà nước quy định; trên cơ sở quyết toán tài chính,
cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp, số đã nộp của
năm hoặc thời hạn quyết toán, số còn thiếu hay nộp thừa tính đến thời điểm
quyết toán thuế. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo
mẫu quyết toán thuế; gửi bản quyết toán thuế (theo mẫu số 10/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này) đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế trong
thời gian quy định trên đây. Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp dụng quyết
toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế GTGT theo
năm dương lịch.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp
số thuế GTGT còn thiếu vào NSNN sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán
thuế, nếu nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn
thuế nếu cơ sở thuộc trường hợp và đối tượng được hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách
nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo
sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
D. HOÀN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I . ĐỐI
TƯỢNG VÀ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT:
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các
trường hợp sau:
a. Có số thuế đầu vào được khấu trừ
của các tháng trong quý thường xuyên lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh các tháng
trong quý.
Ví dụ: Doanh nghiệp A kinh doanh
hàng xuất khẩu, số thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp trong các tháng của quý
I/1999 như sau:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Thời
gian
|
Thuế
đầu vào
|
Thuế
đầu ra
|
Thuế
phải nộp
|
Luỹ
kế số thuế phải nộp
|
Tháng
1
|
200
|
100
|
-
100
|
-
100
|
Tháng
2
|
400
|
300
|
-
100
|
-
200
|
Tháng
3
|
500
|
100
|
-
400
|
-
600
|
Theo ví dụ trên, liên tục 3
tháng trong quý I, doanh nghiệp A có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh
nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đầu vào. Việc hoàn thuế GTGT được
thực hiện vào đầu quý tiếp sau và số thuế được hoàn là 600 triệu đồng.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
Để có cơ sở giải quyết hoàn thuế
cho cơ sở kinh doanh, cơ sở phải lập hồ sơ đề nghị xét hoàn lại tiền thuế GTGT đã
nộp, hồ sơ gồm có:
Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT đầu
vào đã nộp có nêu lý do xin hoàn thuế và số thuế xin hoàn kèm theo:
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát
sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế đã nộp, số thuế đầu vào lớn
hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào,
bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra (mẫu số
09/GTGT đề nghị hoàn thuế ban hành kèm theo Thông tư này).
Nếu việc kê khai thuế hàng tháng
đã đầy đủ và chính xác, cơ sở chỉ cần tổng hợp số liệu đã kê khai các tháng để xác
định số thuế đề nghị hoàn trả.
b. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu
mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất khẩu với số lượng lớn, nếu phát
sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được xét hoàn thuế GTGT theo từng kỳ
hoặc tháng. Ví dụ: Công ty A mua hàng hoá là nông sản chế biến của các cơ sở
sản xuất để xuất khẩu, để đảm bảo lượng hàng xuất khẩu theo hợp đồng giao hàng
vào tháng 5/1999; trong tháng 3 và tháng 4 Công ty phải huy động vốn vay để thu
mua lượng hàng lớn, vì vậy cũng phát sinh số thuế GTGT đầu vào lớn thì trong
trường hợp này, Công ty có thể đề nghị giải quyết hoàn thuế đầu vào đối với số
hàng mua để xuất khẩu. Hồ sơ xin hoàn thuế thực hiện như quy định tại điểm a.
2. Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có đầu tư, mua sắm tài sản cố
định, có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn được hoàn thuế như sau:
a. Đối với cơ sở đầu tư mới đã đăng
ký nộp thuế nhưng chưa có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu
ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng
năm. Trường hợp có sở có số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn lớn
thì được xét hoàn thuế từng quý.
Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh mới
được thành lập năm 1999, trong năm 1999 thực hiện đầu tư phần giá trị xây lắp
là 6 tỷ đồng, giá trị máy móc, thiết bị 2 tỷ.
- Thuế GTGT đầu vào của vật tư dùng
trong xây lắp là 400 triệu.
- Thuế GTGT của máy móc, thiết
bị nhập khẩu là 200 triệu.
Đến cuối năm 1999, công trình chưa
đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có doanh thu nên chưa phát sinh
thuế GTGT phải nộp. Sau khi lập báo cáo quyết toán thuế GTGT, năm 1999 xác định
số thuế đầu vào 600 triệu thuộc diện được hoàn thuế thì cơ sở làm hồ sơ đề nghị
cơ quan thuế giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 600 triệu cho cơ sở.
Trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng
chưa thành lập doanh nghiệp, hoặc đã thành lập doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp
chưa đăng ký nộp thuế thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy
định này.
b. Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư
mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư đã khấu
trừ trong 3 tháng (kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của tài sản đầu tư) mà
chưa được khấu trừ hết thì được hoàn lại số thuế chưa được khấu trừ này.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A trong quý
I/1999 có mua sắm một số máy móc thiết bị mới để đầu tư mở rộng một dây chuyền
sản xuất, thuế GTGT đầu vào là 500 triệu đồng. Trong quý II số thuế GTGT đầu ra
chỉ phát sinh sau khi trừ số thuế đầu vào, tính ra số thuế GTGT đầu vào của tài
sản đầu tư chưa được khấu trừ cuối quý II vẫn còn 300 triệu (mới được khấu trừ
200 triệu). Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đầu vào của tài
sản cố định chưa được khấu trừ là 300 triệu đồng. Cơ sở thuộc đối tượng quy
định được hoàn thuế theo quy định tại điểm 2 trên đây phải lập hồ sơ xin hoàn
thuế, ngoài các hồ sơ theo quy định chung, cơ sở phải gửi kèm theo luận chứng
hay dự án đầu tư.
3. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế
khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa, cơ
sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế GTGT nộp thừa. Cơ sở kinh
doanh phải có các hồ sơ sau:
- Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT
nộp thừa vào NSNN.
- Quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.
- Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm
sáp nhập giải thể.
4. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế
trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật; Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu phải hoàn trả lại thuế cho
cơ sở kinh doanh.
II. THẨM QUYỀN
VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ GTGT:
1. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế:
- Chi cục thuế có trách nhiệm và
thẩm quyền xem xét giải quyết hoàn thuế GTGT đối với các cá nhân (hộ) kinh
doanh do Chi cục thuế quản lý thu thuế.
- Cục thuế có nhiệm vụ và thẩm quyền
xem xét và giải quyết hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế và các tổ chức kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT nhưng là đối tượng do Cục thuế quản lý thu
thuế.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định hoàn thuế đối với các trường hợp đặc biệt và hoàn thuế cho các Tổng công
ty được thành lập theo Quyết định số 90/TTg, 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ trong
trường hợp việc hoàn thuế tập trung tại Văn phòng Tổng công ty.
2. Thủ tục, trình tự giải quyết hoàn
thuế:
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
hướng dẫn đối tượng được hoàn thuế lập đúng, đủ các hồ sơ đề nghị hoàn thuế
theo quy định và chịu trách nhiệm kiểm tra, xác định số thuế hoàn trả cho cơ sở
kinh doanh; ra quyết định hoàn thuế cho cơ sở gửi cơ quan Kho bạc. Kho bạc có
trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả tiền thuế cho cơ sở trong thời hạn là 5 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm
quyền. Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế cho cơ sở đối với cơ quan thuế là 15
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ; trong trường hợp phải kiểm tra xác
minh hồ sơ mất nhiều thời gian thì thời hạn giải quyết cũng không được kéo dài
quá 30 ngày. Đối với các trường hợp cần bổ sung hồ sơ, hoặc không thuộc đối tượng
được hoàn thuế, cơ quan thuế phải thông báo cho cơ sở biết trong thời hạn là 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Đối với các trường hợp và đối
tượng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết hoàn thuế, Cục
trưởng Cục thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định các số liệu báo cáo Tổng cục
Thuế tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Đ. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ:
1. Cơ quan thuế có nhiệm vụ
hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký,
kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của Luật thuế giá trị gia
tăng.
Những cơ sở kinh doanh không
thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế thì cơ quan thuế xử
lý phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật đối với những cơ
sở này.
2. Thông báo nộp thuế cho cơ sở kinh
doanh về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế đúng thời gian quy định. Thông
báo nộp thuế phải gửi tới đối tượng nộp thuế trước ngày phải nộp thuế ghi trên
thông báo chậm nhất là ba ngày, thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá
ngày 25 của tháng tiếp sau (theo mẫu Thông báo nộp thuế số 07A/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này).
Riêng các cá nhân kinh doanh
thuộc đối tượng nộp thuế tính theo doanh thu ấn định, việc thông báo thuế và ấn
định ngày nộp thuế được thực hiện ngay trong tháng hoặc vào đầu tháng tiếp sau
(theo mẫu Thông báo số 07B/GTGT kèm theo Thông tư này).
Nếu quá thời hạn nộp thuế ghi trên
thông báo mà cơ sở kinh doanh chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo; nếu đã đến
ngày phải nộp theo luật định mà cơ sở chưa nộp thì thông báo thuế bao gồm cả số
tiền thuế và số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật
thuế giá trị gia tăng. Thời hạn tính phạt chậm nộp thuế hàng tháng kể từ ngày
26 của tháng tiếp theo; thời hạn tính phạt chậm nộp đối với hàng hoá nhập khẩu
và các trường hợp khác là sau ngày quy định phải nộp theo Luật định. Nếu cơ sở
vẫn không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo thì cơ quan thuế có
quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý vi
phạm hành chính về thuế quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia
tăng để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt. Nếu thực hiện các biện pháp xử lý
hành chính về thuế mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền
phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
pháp luật.
3. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy định
của pháp luật.
4. Xử lý vi phạm hành chính về thuế
và giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu các đối tượng nộp
thuế cung cấp sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên
quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và
tổ chức, cá nhân khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc
tính thuế và nộp thuế.
6. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài
liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
7. Cơ quan thuế có quyền ấn định
thuế giá trị gia tăng phải nộp đối với các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp
sau:
a. Cơ sở kinh doanh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
Đối với những cơ sở kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng và cơ sở kinh doanh buôn chuyến chưa thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế
căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và thuế phải nộp
theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT nêu tại điểm 3 mục III phần B
của Thông tư này.
Đối với cá nhân, hộ kinh doanh
vừa và nhỏ (gọi chung là hộ kinh doanh), số thuế ấn định phải nộp từng lần có
thể được xác định làm căn cứ thu thuế ổn định trong thời gian là 6 tháng hoặc
12 tháng, tuỳ theo ngành nghề và mức biến động về giá cả, tình hình kinh doanh
của đối tượng nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo công khai về mức doanh
thu và số thuế ấn định đối với các đối tượng này.
Hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp
thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu trong thời gian đó có thay đổi
kinh doanh hoặc nghỉ kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để xem xét, điều
chỉnh mức thuế đã ấn định; những hộ nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15 ngày trở
lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng thì được
miễn nộp thuế của tháng đó.
Hộ kinh doanh vừa và nhỏ thuộc
đối tượng nộp thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu có số ngày nghỉ
kinh doanh tới mức được giảm, miễn thuế, hộ kinh doanh phải làm đơn đề nghị
(theo mẫu và hướng dẫn của cơ quan thuế), khai báo cụ thể số ngày nghỉ kinh
doanh, lý do nghỉ gửi cơ quan thuế quận, huyện. Cơ quan thuế kiểm tra, nếu thực
tế nghỉ kinh doanh thì giải quyết miễn, giảm thuế theo chế độ.
Hộ kinh doanh vừa và nhỏ được xác
định theo ngành nghề phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương. Việc xác dịnh
hộ kinh doanh vừa và nhỏ do Bộ Tài chính quy định cụ thể. Các Cục thuế căn cứ
vào tình hình kinh doanh của các hộ và hướng dẫn về phân loại hộ, xác định cụ
thể loại hộ vừa và nhỏ ở địa phương mình để áp dụng phương pháp quản lý, thu thuế
theo quy định chung.
b. Không kê khai hoặc quá thời gian
quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện
đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng các căn cứ xác định số thuế
giá trị gia tăng;
c. Từ chối việc xuất trình số kế
toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan tới việc tính thuế giá
trị gia tăng;
d. Kinh doanh nhưng không có đăng
ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai, nộp thuế mà bị kiểm tra, phát hiện;
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu
điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc căn cứ vào số thuế
phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương
để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh trong các trường hợp
nêu trên đây.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh
không đồng ý với số thuế phải nộp được ấn định thì có quyền khiếu nại tới cơ
quan thuế ấn định thuế hoặc cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn
định thuế. Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh hay người khiếu nại vẫn
phải nộp theo mức thuế đã được cơ quan thuế ấn định.
E. XỬ LÝ VI
PHẠM
I. XỬ LÝ VI
PHẠM VỀ THUẾ:
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế
GTGT bị xử lý như sau:
1. Không thực hiện đúng những quy
định về thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế,
kê khai lập sổ kế toán và giữ chứng từ hoá đơn liên quan đến việc tính thuế,
nộp thuế thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo, hoặc phạt tiền.
2. Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt
ghi trong thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc
phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn phải
nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
3. Khai man, trốn thuế thì ngoài
việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật thuế GTGT, tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền thuế gian lậu; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Không nộp thuế, nộp phạt sẽ
bị xử lý như sau:
a. Trích tiền gửi của đối tượng nộp
thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp thuế, nộp phạt;
Ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng
có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để nộp
thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan
thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;
b. Giữ hàng hoá, tang vật để bảo
đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
c. Kê biên tài sản theo quy định
của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.
* Việc xử lý các vi phạm về thuế
GTGT nói trên được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định tại các văn
bản pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.
II. THẨM QUYỀN
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ:
Cơ quan thuế các cấp, khi phát hiện
các cơ sở kinh doanh vi phạm về Luật thuế GTGT, phải kiểm trả xác định rõ hành
vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối
với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy định. Căn cứ vào các quy định và mức độ
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan thuế trong phạm vi thẩm
quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà ra quyết định xử phạt hoặc kiến nghị lên
cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo thẩm quyền quy định, cụ
thể như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thu thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp thuế
quy định tại điểm 1, điểm 2 và xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại
điểm 3 mục I phần E của Thông tư này.
2. Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại
điểm 4 mục I phần E của Thông tư này theo quy định của pháp luật và chuyển hồ
sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường
hợp vi phạm quy định tại điểm 3 mục I phần E Thông tư này.
G. KHIẾU
NẠI VÀ THỜI HIỆU THI HÀNH
1. Quyền và trách nhiệm của đối tượng
nộp thuế trong việc khiếu nại về thuế:
Theo quy định Điều 23 của Luật thuế
GTGT, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi
hành không đúng Luật thuế GTGT đối với cơ sở. Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan
thuế phát hành thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải
quyết, tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền
thuế, tiền phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với
quyết định của cơ quan thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngày kể
từ ngày gửi đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra Toà án theo quy định của
pháp luật.
Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi
kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện đúng theo các quy định pháp
luật hiện hành.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế:
Theo quy định Điều 24 của Luật thuế
GTGT, cơ quan thuế các cấp khi nhận được đơn khiếu nại về thuế của đối tượng
nộp thuế phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn. Đối với vụ việc phức tạp, phải điều tra xác minh mất nhiều thời gian, thì
cần thông báo cho đương sự biết, nhưng thời gian giải quyết chậm nhất cũng không
quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và
thông báo cho đương sự biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Cơ quan thuế kiểm tra phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc
nhầm lẫn về thuế, xử lý phạt thì cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn
trả số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn năm năm về trước, kể
từ ngày kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lần về thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy
thu tiền thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
H. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I. HIỆU LỰC
THI HÀNH:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ 01/01/1999. Bãi bỏ các Thông tư và các văn bản khác quy định, hướng dẫn về
thuế doanh thu.
2. Việc giải quyết những tồn tại
về thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế và xử lý các vi phạm về thuế doanh thu
phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 vẫn thực hiện theo những quy định
tương ứng của Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế doanh thu và các quy định về thuế doanh thu trong các văn bản quy phạm
pháp luật khác.
3. Việc giải quyết về thuế đối
với một số trường hợp chuyển tiếp từ thuế doanh thu sang thuế GTGT như sau:
a. Đối với vật tư, hàng hoá, tài
sản cố định tồn kho hoặc mua trước ngày 01/01/1999 không được tính khấu trừ
thuế GTGT.
b. Hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao
đổi kể từ ngày 01/01/1999 đều phải lập hoá đơn, chứng từ theo quy định Luật
thuế giá trị gia tăng và chế độ hoá đơn, chứng từ. Đối với một số loại hàng
hoá, dịch vụ như điện, nước, điện thoại... cơ sở kinh doanh phát hành hoá đơn
thu tiền của khách hàng sử dụng trong tháng 12/1998 vào tháng 01/1999 thì cũng
phải thực hiện lập hoá đơn giá trị gia tăng.
c. Đối với các công trình xây
dựng dở dang chuyển từ những năm trước sang năm 1999 thì thuế GTGT áp dụng như
sau:
- Đối với khối lượng công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao trước ngày 01/01/1999 không tính
thuế GTGT;
- Đối với khối lượng công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao từ ngày 01/01/1999 thì khi lập chứng từ
thanh toán, bên nhận thầu xây dựng phải xác định lại giá không có thuế GTGT và thuế
GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT.
II. MIỄN, GIẢM
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
Căn cứ vào Điều 28 Luật thuế GTGT
và quy định tại Điều 20 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Tài chính
quy định thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế như sau:
1. Đối tượng được xét giảm thuế GTGT
là các cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải hoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ do
nguyên nhân số thuế GTGT phải nộp của các hoạt động này lớn hơn số thuế tính
theo mức thuế doanh thu trước đây.
Các cơ sở thuộc đối tượng được xét
giảm thuế GTGT nếu có hoạt động kinh doanh khác thì việc xét giảm thuế GTGT chỉ
thực hiện đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải. Ngoài 3 đối tượng nêu
trên, các cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác nếu phát sinh lỗ cũng không
được xét giảm thuế GTGT.
2. Mức xét giảm thuế GTGT đối
với cơ sở thuộc đối tượng nêu trên phải thực hiện đúng các quy định sau đây:
+ Không quá số lỗ phát sinh của năm
xin miễn, giảm thuế do nguyên nhân thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế doanh thu
trước đây.
+ Không quá 50% số thuế GTGT
phải nộp phát sinh trong năm xin giảm thuế.
+ Số thuế GTGT phải nộp đối với cơ
sở áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xác định bằng số thuế
đâu ra trừ (-) số thuế đầu vào được khấu trừ và hoàn lại của năm được giảm thuế
(trừ trường hợp do đầu tư tài sản cố định có số thuế GTGT được khấu trừ lớn).
Ví dụ: ở Công ty cơ khí A, kết quả
sản xuất, kinh doanh năm 1999 như sau:
- Doanh thu bán hàng 50 tỷ đồng (không
có thuế GTGT).
- Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh
là 56 tỷ đồng (không có thuế GTGT).
- Lỗ trong năm là 6 tỷ đồng
+ Thuế suất thuế GTGT của sản
phẩm cơ khí là 10%. + Thuế GTGT của hàng hoá bán ra (thuế đầu ra) là:
50
tỷ x 10% = 5 tỷ đồng.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ là 3 tỷ.
- Thuế GTGT phải nộp phát sinh trong
năm là: 5 tỷ - 3 tỷ = 2 tỷ.
- Tính theo thuế suất thuế doanh
thu trước đây, mặt hàng mà đơn vị sản xuất phải nộp thuế doanh thu với thuế
suất là 2%, tính trên tổng doanh số khách hàng trả tiền hàng thì số thuế phải
nộp là:
55
tỷ x 2% = 1,1 tỷ.
Như vậy, Công ty thuộc diện được
xét giảm thuế GTGT, mức được xét giảm thuế GTGT theo ví dụ trên là: 2 tỷ đồng -
1,1 tỷ đồng = 0,9 tỷ đồng.
(Số giảm 0,9 tỷ đồng nhỏ hơn số lỗ
là 6 tỷ đồng và nhỏ hơn 50% số thuế GTGT phải nộp là 1 tỷ đồng).
Cũng ví dụ trên, nếu Công ty trong
năm lỗ 500 triệu đồng thì số thuế GTGT được giảm tối đa là 500 triệu đồng.
3. Thời gian được xét giảm thuế GTGT
theo quy định trên đây được xét từng năm, tính theo năm dương lịch và chỉ thực
hiện trong 3 năm đầu, kể từ năm 1999 đến hết năm 2001.
4. Cơ sở thuộc đối tượng được
giảm thuế GTGT phải lập hồ sơ xin giảm thuế gửi cơ quan thuế; hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin giảm thuế của cơ sở, nêu
rõ lý do, thời gian xin giảm thuế, số liệu chứng minh số thuế GTGT phải nộp tính
theo thuế suất thuế GTGT lớn hơn số thuế tính theo thuế suất thuế doanh thu.
- Báo cáo quyết toán kết quả kinh
doanh của năm xin giảm thuế (tính theo năm dương lịch).
- Báo cáo quyết toán thuế năm xin
giảm thuế.
Đối với cơ sở dự toán năm kế
hoạch có phát sinh lỗ do nguyên nhân thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế tính theo
thuế doanh thu và đã được cơ quan thuế quản lý cơ sở giải quyết cho tạm giảm
phải gửi kèm theo văn bản cho tạm giảm của cơ quan thuế, trong báo cáo quyết
toán kết quả tài chính và quyết toán thuế vẫn phải phản ánh số thuế phải nộp
theo luật, số thuế GTGT thực tế đã nộp.
5. Thẩm quyền và trình tự xét
giảm thuế:
a. Chi cục trưởng Chi cục Thuế phối
hợp với các cơ quan liên quan xác định cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp
không phải nộp thuế GTGT, ra thông báo cho cá nhân kinh doanh biết và xem xét,
quyết định miễn, giảm thuế đối với các hộ kinh doanh vừa và nhỏ thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong trường hợp nghỉ kinh doanh.
b. Cục trưởng Cục thuế được xét và
quyết định giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế do Cục
thuế quản lý.
Cục trưởng Cục thuế được xét và thông
báo tạm giảm thuế đối với các cơ sở thuộc đối tượng được giảm thuế trong trường
hợp dự toán năm và thực tế kinh doanh của cơ sở bị lỗ do nguyên nhân khách quan
nêu trên; mức cho tạm giảm thuế tối đa không quá 70% số dự tính được giảm theo
luật.
c. Bộ trưởng Bộ Tài chính xét quyết
định giảm thuế trong các trường hợp đặc biệt và trường hợp việc xác định số
thuế miễn, giảm có liên quan tới nhiều địa phương.
Trong mọi trường hợp đề nghị
miễn, giảm thuế, cơ sở kinh doanh phải gửi hồ sơ tới cơ quan thuế trực tiếp
quản lý cơ sở. Cơ quan thuế quản lý khi nhận được hồ sơ xin giảm thuế của cơ sở
phải kiểm tra hồ sơ và xác định rõ: cơ sở thuộc đối tượng và trường hợp được
giảm thuế theo luật hay không thuộc đối tượng, hồ sơ có đầy đủ, đúng quy định
và chính xác không; nếu phát hiện sai sót hay không đầy đủ, cơ quan thuế có
trách nhiệm thông báo để cơ sở bổ sung, chỉnh lý kịp thời.
Trường hợp cơ sở không thuộc đối
tượng được giảm thuế theo luật, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho đơn vị
biết rõ lý do không được xét giảm thuế.
Căn cứ vào thẩm quyền quy định, cơ
quan thuế xem xét và ra quyết định giảm thuế gửi cho cơ sở được giảm thuế, Tổng
cục Thuế và các đơn vị liên quan. Trường hợp giảm thuế thuộc thẩm quyền của cơ
quan thuế cấp trên hoặc Bộ Tài chính thì cơ quan nhận hồ sơ sau khi kiểm tra
phải gửi toàn bộ hồ sơ của cơ sở kèm theo ý kiến (bằng văn bản) của mình, đồng
thời thông báo cho cơ sở biết hồ sơ đã chuyển tới đâu. Căn cứ vào quyết định
miễn, giảm thuế, cơ quan thuế thực hiện quyết toán với cơ sở số thuế GTGT phải
nộp, xác định kết quả lãi lỗ và các khoản thu nộp ngân sách khác.
Cơ quan xét quyết định giảm thuế
có trách nhiệm lưu giữ, quản lý hồ sơ theo đúng chế độ.
đ. Đối với các trường hợp được
miễn giảm thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc theo
các cam kết của Chính phủ về việc miễn giảm thuế do Chính phủ hoặc Bộ Tài chính
quyết định.
Bãi bỏ các trường hợp miễn, giảm
hay ưu đãi về thuế doanh thu theo các quy định trước đây kể từ ngày 01/01/1999.
III. TỔ
CHỨC THU THUẾ GTGT:
1. Tổng cục Thuế chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện, thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ
sở kinh doanh.
2. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
Mẫu số:
01/GTGT
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
tháng....
năm.....
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)
Tên cơ
sở:............................
Địa
chỉ:..............................
Đơn vị tính: đồng VN
STT
|
Chỉ
tiêu kê khai
|
Doanh
thu (chưa có thuế GTGT)
|
Thuế
GTGT
|
1
|
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
|
|
|
2
|
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT
|
|
|
a
|
Hàng hoá xuất khẩu thuế suất
0%
|
|
|
b
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%
|
|
|
c
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
10%
|
|
|
d
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
20%
|
|
|
3
|
Hàng hoá, dịch vụ mua vào
|
|
|
4
|
Thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ mua vào
|
x
|
|
5
|
Thuế GTGT được khấu trừ
|
x
|
|
6
|
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc
được thoái (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5)
|
x
|
|
7
|
Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua
|
x
|
|
a
|
Nộp thiếu
|
x
|
|
b
|
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
|
x
|
|
8
|
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
|
x
|
|
9
|
Thuế GTGT đã được hoàn trả
trong tháng
|
x
|
|
10
|
Thuế GTGT phải nộp tháng này
|
|
|
Số tiền thuế phải nộp (ghi bằng chữ):.........................
...................................................................................
Xin cam đoan số liệu khai trên đây
là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật.
Nơi gửi tờ khai: Ngày...
tháng... năm...
- Cơ quan thuế: TM/ Cơ sở
- Địa chỉ: (Ký tên, đóng dấu)
- Cơ quan thuế nhận tờ khai:
- Ngành nhận:
- Người nhận: (ký, ghi rõ họ
tên)
Hướng
dẫn lập tờ khai: Hàng tháng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào Bảng kê hoá đơn mua,
bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng. Chỉ tiêu 5 được
xác định theo thực tế (nếu hạch toán riêng) hoặc phân bổ theo tỷ lệ doanh thu.
Cơ sở phải lập Bảng phân bổ giải trình kèm theo Bảng kê khai thuế.
Mẫu số:
02/GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA (KÈM
THEO TỜ KHAI THUẾ GTGT)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế kê khai hàng tháng)
(Tháng.....
năm....)
Tên cơ sở kinh
doanh:.................
Địa
chỉ:..............................
Chứng
từ
|
Tên
khách hàng
|
Doanh
số bán (chưa có thuế)
|
Thuế
giá trị gia tăng
|
Ghi
chú
|
|
Ngày
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
Người
lập biểu Ngày... tháng... năm...
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cách ghi:
+ Bảng kê bán hàng mở từng tháng,
ghi theo trình tự thời gian hoặc kết hợp theo từng nhóm, loại hàng hoá, dịch vụ
và theo từng mức thuế suất thuế GTGT riêng.
+ Căn cứ vào Bảng kê chi tiết, cơ
sở tổng hợp, lập tờ khai thuế hàng tháng.
Mẫu số:
03/GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng
tháng)
Tháng.....
năm....
Tên cơ sở kinh
doanh:.................
Địa
chỉ:..............................
Chứng
từ mua hàng hóa, dịch vụ
|
Tên
đơn vị, người bán
|
Thuế
GTGT đầu vào
|
Ghi
chú
|
|
Ngày
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
Người
lập biểu Ngày... tháng... năm...
(Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cách ghi:
+ Lập Bảng kê từng tháng, ghi theo
thứ tự chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ. Những cơ sở có đầu tư mua sắm tài sản cố
định, nhập khẩu hàng hoá cần lập Bảng kê khai riêng về tài sản cố định và Bảng
kê hàng hoá nhập khẩu. Đối với hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế GTGT thì ghi số
chứng từ, ngày, tháng của biên lai, chứng từ nộp thuế vào cột "Ghi
chú".
+ Trường hợp cơ sở sản xuất, chế
biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản của người sản xuất, nếu
được tính khấu trừ thuế đầu vào theo quy định, cơ sở căn cứ vào số liệu tổng
hợp theo Bảng kê thu mua điền vào Bảng kê khai này theo nhóm, loại sản phẩm thu
mua; cột "Ghi chú" ghi rõ theo Bảng kê số, ngày nào?
+ Cơ sở tự tính toán số lượng, trọng
lượng hàng hoá dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào để điền vào Bảng kê khai thuế
hàng tháng.
Mẫu số:
04/GTGT
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN CỦA NGƯỜI
TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
(Tháng.....
năm....)
- Tên cơ sở sản xuất, chế
biến:.........
........................................................
- Địa
chỉ:...................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu
mua:...................................
- Người phụ trách thu
mua:.......................................
Ngày
tháng năm
|
Người
mua
|
Hàng
hóa mua vào
|
|
Họ
tên
|
Địa
chỉ
|
Tên
mặt hàng
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Tổng
Giá thanh toán
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày... tháng... năm... Ngày...
tháng... năm...
Người lập bảng kê Giám đốc cơ sở
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng
dấu)
Ghi chú:
- Căn cứ vào số thực tế nông
sản, lâm sản, thuỷ sản mà đơn vị mua trực tiếp của người sản xuất, lập bảng kê
khai theo thứ tự thời gian mua hàng, cơ sở ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng
kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng.
- Đối với cơ sở có tổ chức các trạm
nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Cơ
sở kinh doanh lập bảng kê tổng hợp chung của cơ sở để tính khấu trừ thuế GTGT
đầu vào.
- Căn cứ vào tỷ lệ khấu trừ quy định
đối với từng loại hàng hoá mua vào, cơ sở xác định số thuế GTGT được khấu trừ
trong kỳ ghi vào bảng kê khai thuế nộp khâu trước được khấu trừ (Mẫu số 03/GTGT)
gửi cho cơ quan thuế theo quy định.
Mẫu số:
05/GTGT
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
(Ngày...
tháng..... năm....)
Tên cơ sở kinh
doanh:...................
Địa
chỉ:.........................................
Họ tên người bán
hàng:.........................................
Địa chỉ nơi bán
hàng:............................................
STT
|
Tên
hàng hoá, dịch vụ
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
A
|
B
|
C
|
1
|
2
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng tiền thanh toán:.............................................................................
|
Tổng số tiền (bằng
chữ):........................................
.............................................................................
Người
bán
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: Bảng kê bán lẻ hàng
hoá, dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hoá, dịch vụ không
thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng. Người bán hàng hoá, dịch vụ phải lập bảng
kê hàng bán lẻ, theo từng lần bán, theo từng loại hàng; cuối ngày phải lập bảng
kê gửi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT;
Bộ phận kế toán phân loại doanh thu
hàng hoá, dịch vụ bán lẻ theo loại hàng hoá, dịch vụ và theo nhóm thuế suất GTGT,
tính doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo quy định.
Mẫu số:
06/GTGT
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GTGT
tháng....
năm....
(Dùng
cho cơ sở tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT)
Tên cơ
sở:...................................
Địa
chỉ:.......................................
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Số
tiền (đồng VN)
|
1
|
Hàng hoá tồn kho đầu kỳ
|
|
2
|
Hàng hoá, dịch vụ mua trong kỳ
|
|
3
|
Hàng hoá, dịch vụ mua ngoài tính
trong giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra
|
|
4
|
Tổng doanh số hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT bán ra
|
|
5
|
Giá trị gia tăng phát sinh trong
kỳ (5=4-3)
|
|
6
|
Thuế GTGT phải nộp (6=5 x thuế
suất (%))
|
|
Xin cam đoan số liệu khai trên đây
là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo, pháp luật.
Ngày... tháng... năm...
Người kê khai
Nơi gửi tờ khai:
- Cơ quan thuế:
- Địa chỉ:
Yêu
cầu kê khai:
+ Căn cứ vào sổ kế toán và chứng
từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ để kê khai.
+ Trường hợp cơ sở kinh doanh nhiều
loại hàng hoá, dịch vụ có thuế suất khác nhau phải kê khai chi tiết hàng hoá,
dịch vụ bán ra theo từng nhóm thuế suất, sau đó tổng hợp chung các loại hàng
hoá, dịch vụ vào một bảng kê khai.
+ Đối với cơ sở thuộc đối tượng tính
GTGT theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu, chỉ phải kê khai doanh số
hàng hoá, dịch vụ bán ra, sau đó nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT ấn định trên doanh
số để xác định giá trị gia tăng và số thuế GTGT phải nộp.
Mẫu số:
07A/GTGT
TỔNG CỤC THUẾ Cục
thuế:.....
Số:..../......
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
THÔNG BÁO NỘP THUẾ GTGT
tháng....
năm....
(Lần
thông báo......)
Tên đơn
vị:.............................
Địa
chỉ:................................
Cấp:........ Chương:.......... Loại:.............
Khoản:.........
Căn cứ tờ khai thuế GTGT
tháng... năm... của đơn vị, Cục thuế thông báo số tiền thuế GTGT đơn vị phải
nộp tháng này như sau:
Đơn vị: đồng VN
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Thuế
GTGT
|
1
|
Số thuế kỳ trước chuyển qua
|
|
|
+ Nộp thiếu
|
|
|
+ Nộp thừa hoặc chưa được khấu
trừ
|
|
2
|
Số thuế phát sinh tháng này
|
|
3
|
Cộng số thuế phải nộp tháng
này
|
|
4
|
Số thuế đã nộp trong tháng
|
|
5
|
Số thuế được hoàn trả
|
|
6
|
Số tiền phạt chậm nộp
|
|
7
|
Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải
nộp
|
|
Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo thông
báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước.........., Tài khoản số:..........
Hạn nộp trước ngày... tháng...
năm...
Ngày... tháng... năm...
Cục trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Mẫu này áp dụng để
thông báo cho đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT tính thuế, nộp thuế theo kê khai
đầy đủ doanh số bán, doanh số mua hàng hoá, dịch vụ và thuế GTGT phát sinh.
Mẫu số:
07B/GTGT
CỤC THUẾ Cục thuế:.....
Số:..../......
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
THÔNG BÁO NỘP THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
tháng....
năm....
(Lần
thông báo......)
Tên đơn
vị:.............................
Địa
chỉ:................................
Cấp:........ Chương:.......... Loại:.............
Khoản:.........
Căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ
(%) GTGT và thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu của cơ sở, Chi cục thuế thông
báo số tiền thuế GTGT và thuế TNDN đơn vị phải nộp của tháng... năm... như sau:
Đơn vị: đồng VN
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Thuế
GTGT
|
Thuế
TNDN
|
Tổng
số
|
1
|
Số thuế nợ kỳ trước
|
|
|
|
2
|
Số thuế phát sinh trong tháng
|
|
|
|
3
|
Số thuế phải nộp tháng này
|
|
|
|
4
|
Số tiền phạt chậm nộp
|
|
|
|
5
|
Tổng số tiền thuế, tiền phạt phải
nộp
|
|
|
|
Yêu cầu cơ sở nộp số tiền theo thông
báo trên đây vào Kho bạc Nhà nước.........., Tài khoản số:..........
Hạn nộp trước ngày... tháng...
năm...
Ngày... tháng... năm...
Chi cục trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- Mẫu này áp dụng để thông báo cho
đối tượng nộp thuế là hộ kinh doanh nộp thuế GTGT và thuế TNDN hàng tháng tính
trên doanh thu ấn định. Căn cứ vào từng đối tượng, cơ quan thuế ghi số tiền
thuế phải nộp vào cột tương ứng.
- Chi cục thuế ra thông báo phải
ghi tên của Chi cục.
Mẫu số:
08/GTGT
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐĂNG KÝ ÁP DỤNG TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ
THUẾ
*******
Kính gửi: Cục (Chi cục)
thuế:...................
- Tên cơ sở kính doanh:.................
Mã số:
- Địa
chỉ:..............................
- Ngành nghề kinh doanh chính
là:..............................................
....................................................................................................
Hiện nay đang thực hiện nộp thuế
GTGT hàng tháng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT; qua xem xét các điều
kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, cơ sở chúng tôi đăng ký với
cơ quan thuế được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Thời gian xin được áp dụng: từ
tháng.... năm....
Chúng tôi xin cam kết thực hiện:
1. Mở sổ kế toán và ghi chép đúng
chế độ.
2. Mua, bán hàng hoá, dịch vụ có
hoá đơn chứng từ theo quy định.
3. Kê khai, nộp thuế đúng luật và
chế độ quy định.
Nếu vi phạm luật thuế và các chế
độ quy định, chúng tôi xin chịu xử lý theo pháp luật.
Ngày... tháng... năm...
Chủ cơ sở kinh doanh
đăng ký
Ý kiến của cơ quan thuế:
Căn cứ vào Luật thuế GTGT và các
quy định hướng dẫn
thi hành.
Qua việc kiểm tra việc thực hiện
các điều kiện tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
của cơ sở, Cục thuế
(Chi cục thuế) đồng ý và thông báo
để cơ sở thực hiện kê
khai nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế
từ tháng... năm...
Ngày... tháng... năm...
TM/ Cơ quan thuế
(Ký tên, đóng dấu)
(Đã vào sổ ngày... tháng...
năm...
và gửi cho cơ sở 01 bản)
Hướng dẫn: Cơ sở đăng ký lập
02 bản và gửi tới cơ quan thuế quản lý cơ sở; cơ quan thuế xem xét, nếu chấp
nhận thì xác nhận và gửi cho cơ sở 01 bản, còn 01 bản lưu để theo dõi.
Mẫu số:
09/GTGT
Cơ sở:...........
.....................
Số:..............
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
******
Kính gửi: Cục
thuế.................
- Tên cơ sở kinh
doanh:.................
- Địa
chỉ:..............................
- Ngành nghề kinh doanh chính
là:...................................................
.........................................................................................................
- Số tài khoản:........ tại Ngân
hàng (Kho bạc):.................
Đề nghị Cục thuế xét giải quyết hoàn
thuế GTGT cho cơ sở......... với số tiền là:.................. đ.
Theo các trường hợp sau đây:
(đơn vị giải trình cụ thể theo trường hợp đề nghị).
- Thí dụ:
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của các tháng... năm...
(Giải trình cụ thể do hàng hoá xuất
khẩu lớn hay do kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thuế suất thấp...)
+ Thuế GTGT đầu vào của các máy móc,
thiết bị đầu tư lớn, cụ
thể:
1. Giá trị máy móc, thiết bị đã đầu
tư: ......................
2. Thuế GTGT đã trả:
......................
3. Thuế GTGT nộp bình quân tháng
của hàng hoá, dịch vụ bán ra:
......................
+ Trường hợp và lý do khác:
Chúng tôi xin gửi kèm theo công văn
đề nghị này các hồ sơ sau đây:
-
-
(Kê
các hồ sơ gửi kèm theo)
Ngày... tháng... năm...
Giám đốc hoặc người đại diện
Nơi gửi: (Ký tên, đóng dấu)
-
-
Mẫu số:
10/GTGT
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUYẾT TOÁN THUẾ GTGT
Năm.........
Tên cơ sở kinh doanh:.....................
Địa
chỉ:..........................................
Ngành nghề kinh
doanh:..................
........................................................
Đơn vị tính:...........
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Doanh
số (chưa có thuế GTGT)
|
Thuế
GTGT
|
1
|
Hàng hoá dịch vụ bán ra
|
|
|
2
|
Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế
GTGT
|
|
x
|
3
|
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT
|
|
|
a
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 0%
|
|
|
b
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất 5%
|
|
|
c
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
10%
|
|
|
d
|
Hàng hoá, dịch vụ thuế suất
20%
|
|
|
4
|
Hàng hoá, vật tư, dịch vụ, TSCĐ
mua vào hoặc nhập khẩu
|
|
|
5
|
Hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được tính khấu trừ thuế.
|
|
|
6
|
Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang
|
x
|
|
|
+ Nộp thiếu
|
x
|
|
|
+ Nộp thừa hoặc chưa được khấu
trừ
|
x
|
|
7
|
Thuế GTGT phải nộp năm quyết
toán
|
x
|
|
8
|
Thuế GTGT đã nộp từng năm
|
x
|
|
9
|
Thuế GTGT đã được hoàn trả
trong năm
|
x
|
|
10
|
Thuế GTGT cuối kỳ quyết toán
|
x
|
|
|
+ Nộp thiếu
|
x
|
|
|
+ Nộp thừa hoặc chưa được khấu
trừ
|
x
|
|
Ngày... tháng... năm...
Người
lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
- Cơ quan thuế nhận quyết
toán:..................................
- Ngày
nhận:.....................................................
- Người nhận: (ký, họ tên)
Yêu cầu: ghi đầy đủ các chỉ
tiêu trong biểu, các chỉ tiêu vừa có doanh số và thuế GTGT thì phản ánh cả 2
cột "Doanh số" và "Thuế GTGT". Chỉ tiêu 2 chỉ phản ánh cột
"Doanh số". Các chỉ tiêu 6, 7, 8, 9, 10 chỉ phản ánh bên cột thuế GTGT.
Kèm theo bảng tổng hợp số liệu quyết toán thuế của năm, cơ sở phải lập bảng
giải trình chi tiết số thuế phải nộp năm quyết toán.