BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 04 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2016/NĐ-CP NGÀY 19/02/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Căn cứ Pháp lệnh Phí
và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định
số 12/2016/NĐ-CP ngày 19/02/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định
số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ
Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý sử
dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản quy định tại Nghị định số 12/2016/NĐ-CP ngày 19/2/2016 của Chính phủ như sau:
Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thu, nộp, quản lý sử dụng
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản theo Nghị định số 12/2016/NĐ-CP .
2. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân hoạt động
khai thác khoáng sản; các cơ quan nhà nước
và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản.
Điều 2. Phương pháp tính phí
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính
theo công thức sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
- F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ;
- Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp
phí (m3);
- Q2 là số lượng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3);
- f1 là mức phí đối với số lượng đất đá bốc xúc thải
ra: 200 đồng/m3;
- f2 là mức phí tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3);
- K là hệ số tính phí theo phương pháp khai thác,
trong đó:
+ Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức
nước như khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,05;
+ Khai thác hầm lò và các hình thức khai thác khác
(khai thác dầu thô, khí thiên nhiên, nước khoáng
thiên nhiên và các trường hợp còn lại): K = 1.
2. Đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra trong
quá trình khai thác than, không thu phí đến hết năm 2017.
3. Số lượng đất đá bốc xúc thải ra (Q1) trong kỳ nộp
phí được xác định căn cứ vào tài liệu dự án đầu tư xây dựng công trình khai
thác mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc căn cứ theo báo cáo
đánh giá tác động môi trường và các tài liệu liên quan được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Số phí phải nộp đối với số lượng đất đá bốc xúc thải
ra phát sinh trong kỳ nộp phí căn cứ vào khối lượng đất đá bốc xúc tính trên khối
lượng (tấn hoặc m3) quặng khoáng
sản nguyên khai khai thác trong kỳ.
Ví dụ: Dự án khai thác mỏ quặng sắt tại Bắc Kạn có
hệ số bóc trung bình là 0,7 m3/tấn quặng, tháng 6/2016 khai thác được
10.000 tấn quặng sắt thì số phí phải nộp đối với đất đá bốc xúc thải ra của
tháng này như sau:
10.000 x 0,7 x 200 đồng/m3 = 1.400.000 đồng
Trường hợp trong tài liệu dự án đầu tư xây dựng
công trình khai thác mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu
liên quan không có thông tin về số lượng đất đá bốc xúc thải ra thì việc kê
khai, nộp phí căn cứ vào số lượng đất đá bốc xúc thực tế thải ra trong kỳ.
4. Số lượng quặng khoáng
sản nguyên khai khai thác trong kỳ (Q2) để xác định số phí bảo vệ môi trường phải
nộp là số lượng quặng khoáng sản nguyên
khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt Mục đích khai thác (để
bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo hoặc
Mục đích khác) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, Điều
kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, Điều kiện khai thác khó khăn, phức
tạp). Trường hợp quặng khoáng sản khai
thác phải qua sàng, tuyển, phân loại, làm giàu trước khi bán ra, số lượng quặng
khoáng sản nguyên khai khai thác được
trong kỳ được xác định trên cơ sở quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng
sản nguyên khai theo tỷ lệ do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
5. Trường hợp trong quá trình khai thác mà thu được
thêm loại khoáng sản khác loại khoáng sản được cấp phép thì người nộp phí phải
nộp phí bảo vệ môi trường đối với quặng khoáng
sản (Q2) theo mức thu của loại khoáng sản
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác Granite
làm đá ốp lát, làm mỹ nghệ thì áp dụng mức thu phí quy định tại Điểm 1, Mục II
Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định số 12/2016/NĐ-CP. Trường hợp tổ
chức, cá nhân khai thác Granite cho Mục đích khác thì áp dụng mức thu phí quy định
tại Điểm 15, Mục II Biểu khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định số
12/2016/NĐ-CP .
Doanh nghiệp khai thác Granite tự kê khai, nộp phí
theo đúng quy định nêu trên. Cơ quan Thuế địa phương phối hợp với cơ quan Tài
nguyên và Môi trường địa phương kiểm tra việc thực hiện kê khai, nộp phí theo
đúng quy định.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác đá làm mỹ
nghệ theo cả khối lớn thì áp dụng mức thu phí quy định tại Điểm 2, Mục II Biểu
khung mức phí ban hành kèm theo Nghị định số 12/2016/NĐ-CP .
8. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng
các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó; trường hợp đất, đá
khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự; phòng chống thiên
tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản đó.
Điều 3. Khai và nộp phí
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi
trường với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên.
Trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản, người nộp phí vẫn phải kê
khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Trường hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác
thì tổ chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan
thuế quản lý cơ sở thu mua khoáng sản. Thời
hạn kê khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của
tháng tiếp theo. Người nộp phí phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán
năm. Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai
quyết toán đến thời Điểm chấm dứt hoạt động
khai thác khoáng sản, chấm dứt hoạt động
thu mua gom khoáng sản, chấm dứt hoạt động
kinh doanh, chấm dứt hợp đồng chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ
chức lại doanh nghiệp.
3. Đối với trường hợp người nộp phí thuộc diện bị ấn
định số phí phải nộp, thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn.
4. Địa Điểm
kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí
than là Cục thuế địa phương nơi người nộp phí đặt văn phòng Điều hành chính.
5. Đồng tiền nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản là đồng Việt Nam.
6. Ngoài các quy định trên, việc khai phí, nộp phí,
quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Điều 4. Các trường hợp được áp
dụng mức phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản tận thu
1. Các trường hợp sau đây được áp dụng mức thu phí
đối với khai thác khoáng sản tận thu theo
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 12/2016/NĐ- CP:
a) Hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;
b) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá
nhân không nhằm Mục đích khai thác khoáng
sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được
khoáng sản (ví dụ thu được cát trong quá
trình nạo vét lòng sông, cảng biển; thu được đất, đá trong quá trình xây dựng
các công trình thủy điện, giao thông hoặc
xây dựng các trường bắn).
Các trường hợp khác không thuộc quy định tại Điểm
a) và b) Khoản này thì không được áp dụng theo mức phí đối với khai thác khoáng sản tận thu.
2. Cách tính phí đối với khai thác khoáng sản tận thu được thực hiện theo quy định
tại Điều 2 Thông tư này.
Điều 5. Quản lý sử dụng phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, không kể dầu thô và khí thiên nhiên,
khí than là Khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi
trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản theo Luật bảo vệ môi trường và Luật ngân sách nhà nước, theo các nội dung cụ thể sau đây:
a) Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với
môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản;
b) Khắc phục suy thoái,
ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng
sản gây ra;
c) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi
trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng
sản.
2. Phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô và khí
thiên nhiên, khí than là Khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% để hỗ trợ
cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Luật Ngân sách nhà nước.
3. Nơi có hoạt động khai thác khoáng sản quy định tại Điều này là nơi thực tế
diễn ra hoạt động khai thác khoáng sản và
các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác khoáng
sản theo địa bàn quản lý của cấp xã và cấp huyện.
Điều 6. Công khai số nộp phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Chậm nhất là trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, cơ
quan thu phí bảo vệ môi trường có trách nhiệm thông tin công khai: số lượng khoáng sản khai thác, số lượng đất đá bốc xúc thải
ra, số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản mà doanh nghiệp đã nộp của năm trước trên các phương tiện thông tin đại
chúng như: báo địa phương, đài phát thanh địa phương, đài truyền hình địa
phương, trang thông tin điện tử của cơ quan thu phí và các hình thức phù hợp
khác để người dân được biết.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan
địa phương
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí sử dụng
nguồn phí bảo vệ môi trường thu được cho công tác bảo vệ môi trường tại nơi có
hoạt động khai thác khoáng sản.
b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Cục thuế địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định tỷ
lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành
phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai
làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường cho phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
c) Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với
cơ quan thuế công khai tình hình thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản trên địa bàn.
2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế địa phương
a) Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản thực hiện đăng ký, kê khai, nộp phí theo quy định.
b) Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp phí, quyết
toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản. Ấn định số phí bảo
vệ môi trường phải nộp theo quy định trong trường
hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ
chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán.
c) Xử lý vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật.
d) Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở
khai thác khoáng sản và đối tượng khác
cung cấp theo quy định.
đ) Phối hợp với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở
địa phương tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định số
12/2016/NĐ-CP và quy định của Luật quản lý thuế.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 13
tháng 6 năm 2016 và áp dụng cho kỳ kê khai, nộp phí từ tháng 5 năm 2016. Thông
tư này thay thế Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 28/5/2011 của
Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán nhà nước;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT, Vụ CST (CST5). 400
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|