Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 64/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 26/2009/NĐ-CP Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt

Số hiệu: 64/2009/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 27/03/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 64/2009/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2009

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2009/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ.

Đối với mặt hàng điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB: Trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (điều hòa hoàn chỉnh).

Điều 3. Đối tượng không chịu thuế

Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:

1.1. Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.

Cơ sở có hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:

- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.

- Hóa đơn bán hàng hóa xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.

- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã xuất khẩu.

- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng.

Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.

1.2. Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa phải nộp thuế TTĐB.

1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.

Cơ sở sản xuất có hàng hóa thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hóa đã thực tế xuất khẩu như sau:

- Hợp đồng mua bán hàng hóa để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.

- Hóa đơn bán hàng, giao hàng ủy thác xuất khẩu.

- Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hóa để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau:

Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của hàng hóa đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số, ngày chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu; số, ngày của hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Đối với hàng hóa cơ sở xuất khẩu mua, nhận ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hóa này khi tiêu thụ (bán) trong nước.

1.4. Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.

Cơ sở có hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:

- Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.

- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hóa đã xuất khẩu.

- Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm.

- Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hóa bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.

2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:

2.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:

a) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.

b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.

2.2. Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:

a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.

d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.

2.3. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.

Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.

2.4. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.

Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị phạt theo quy định của pháp luật.

2.5. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.

2.6. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.

2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.

3. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB, quyết toán thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày xuất dùng vào mục đích khác. Thủ tục thu thuế TTĐB trong các trường hợp này được thực hiện như quy định đối với thuế nhập khẩu.

4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh doanh du lịch.

Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định.

Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

5. Xe ô tô theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.

6. Điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.

Điều 4. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:

1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;

1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB.

Chương 2.

CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Điều 5. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:

1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá bán chưa có thuế GTGT

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ….) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

3. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.

Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.

Ví dụ 1: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp = = = 13.793 đ

Ví dụ 2: Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB 1 két bia = = = 82.758 đ

Ví dụ 3: Quý III năm 2010, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000đ, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x 1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.

4. Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.

5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất.

6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:

a) Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Ví dụ 4: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.

b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.

c) Đối với kinh doanh đặt cược là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.

d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).

Ví dụ 5: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ.

Giá tính thuế TTĐB = = = 71.428.571 đ

đ) Đối với kinh doanh xổ số là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).

10. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.

Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Đối với hàng hóa nhập khẩu: Việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.

12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:

- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.

Điều 6. Thuế suất thuế TTĐB

1. Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12Điều 5 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ.

2. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.

Chương 3.

HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ, GIẢM THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Điều 7. Hoàn thuế

Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:

1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.

b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ.

c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.

d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.

Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.

e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.

g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.

Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.

Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.

2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.

Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.

4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:

a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định.

Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 8. Khấu trừ thuế

Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa chịu thuế TTĐB xuất bán.

Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức sau:

Số thuế TTĐB phải nộp

=

Số thuế TTĐB phải nộp của hàng chịu thuế TTĐB xuất kho tiêu thụ trong kỳ

-

Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ

Ví dụ 6:

Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:

+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).

+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu.

+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phải nộp của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng.

+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng.

Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:

350 triệu đồng – 150 triệu đồng = 200 triệu đồng.

Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào cuối tháng, cuối quý. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.

Điều 9. Giảm thuế

Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.

Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2009; các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt tại Thông tư này áp dụng đối với mặt hàng rượu, bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010.

2. Thông tư này thay thế:

- Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8/3/2005 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Phần A Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 16/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng.

- Riêng các quy định đối với mặt hàng rượu và bia tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31/12/2009.

Điều 11. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB và hoàn, giảm thuế TTĐB đối với cơ sở kinh doanh.

2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB, hoàn thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời.

Nơi nhận:
- VP TW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP QH, VP Chủ tịch nước;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Viện kiểm sát NDTC ; Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND, Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCT (VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

THE MINISTRY OF FINANCE
----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 64/2009/TT-BTC

Hanoi, March 27, 2009

 

CIRCULAR

GUIDING THE GOVERNMENT'S DECREE No. 26/2009/ND-CP OF MARCH 16, 2009, WHICH DETAILS A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON EXCISE TAX

Pursuant to November 14, 2008 Law No. 27/2008/QH12 on Excise Tax;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/2006/QH11 on Tax Administration;
Pursuant to the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16, 2009, detailing a number of articles of the Law on Excise Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

The Ministry of Finance guides the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16, 2009, as follows:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular guides the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16, 2009, detailing a number of articles of the Law on Excise Tax (below referred to as Decree No. 26/2009/ND-CP).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Excise tax-liable objects are specified in Article 2 of Law No. 27/2008/QH12 on Excise Tax and Article 2 of Decree No. 26/2009/ND-CP.

For excise tax-liable air-conditioners of a capacity of 90,000 BTU or less: In case a producer sells or an importer imports outdoor units and indoor units separately, the sold or imported goods (outdoor units and indoor units) are also liable to excise tax like complete products (air-conditioners in complete sets).

Article 3. Non-taxable objects

Goods specified in Article 2 of this Circular are not liable to excise tax in the following cases:

1. Goods directly exported by producers or processors or sold or entrusted to other business establishments for export, including:

1.1. Goods exported abroad directly by producers or processors, including goods sold or processed for export-processing enterprises, except under-24-seat cars sold to export-processing enterprises.

Establishments possessing goods not liable to excise tax as specified at this Point must have dossiers proving that the goods have actually been exported. Such a dossier comprises:

- Goods sale contract or contract on processing for the foreign party.

- Invoice on sale of exported goods or delivery of goods or payment of processing remuneration.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Via-bank payment documents.

Via-bank payment means the transfer of money from the importer's account into the bank account under the exporter's name in the form of payment as agreed in the contract and prescribed by the bank. The cash payment document is the exporter bank's credit note on the sum of money already received from the importer bank's account. In case of deferred payment, such must be agreed in the export contract. When the payment time becomes due, the business establishment must present via-bank payment documents. In case of entrusted export, the entrusted party must make via-bank payment to the foreign party.

1.2. Within the period during which import or export duty is not required to be paid under regulations, producers of excise tax-liable goods that conduct temporary export for re-import under permits for temporary export for re-import are not obliged to pay excise tax when re-importing but shall pay it when selling these goods.

1.3. Goods sold by producers or entrusted to exporters for export under economic contracts.

Producers possessing goods not liable to excise tax as specified at this Point must have dossiers proving that the goods have been actually exported. Such a dossier comprises:

- Contract on purchase and sale of goods for export or contract on entrusted export, in case of entrusted export, between the producer and exporter.

- Written record of liquidation (whole or partial liquidation) of the contract on sale of goods for export, or written record of liquidation of the contract on entrusted export, indicating names, quantities, types and selling prices of actually exported goods; form of payment; sum of money and serial numbers and dates of documents on via-bank payment for exported goods by the foreign purchaser to the exporter; sum of money and serial numbers and dates of documents of payment between the producer and exporter or entrusted exporter; the serial number and date of the export contract and copies of customs declarations, for exported goods.

For goods purchased or entrusted by exporters for export and not exported but sold in the country, exporters shall declare and pay excise tax when selling the goods in the country.

1.4. Goods brought abroad for sale at overseas fairs or exhibitions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Written invitation or registration for participation in an overseas fair or exhibition.

- Exported goods declaration, with the customs office's certification that the goods have been exported.

- List of goods sold at the fair or exhibition.

- Cash payment documents, for goods sold at the fair or exhibition. If the cash value is higher than the prescribed level, such must be declared to the customs office, enclosed with documents of remittance of money into the bank under current regulations.

2. Imported goods in the following cases:

2.1. Goods imported as humanitarian or non-refundable aid; gifts and donations, including:

a/ Goods imported as humanitarian or non­refundable aid, including also goods imported with non-refundable aid as approved by competent agencies; goods provided as humanitarian assistance or emergency relief for victims of wars, natural disasters or epidemics;

b/ Overseas organizations' or individuals' gifts for state agencies, political organizations, socio­political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations or people's armed forces units;

c/ Donations or gifts for individuals in Vietnam within law-prescribed quotas.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Goods transported from exporting countries to importing countries via Vietnamese border gates but procedures for their import into and export from Vietnam are not carried out;

b/ Goods transported from exporting countries to importing countries via Vietnamese border gates and brought into bonded warehouses but procedures for their import into and export from Vietnam are not carried out;

c/ Goods transited or transported via Vietnamese border gates or borders under agreements signed between the Vietnamese Government and foreign governments or between agencies and representatives authorized by the Vietnamese Government and foreign governments;

d/ Goods transported from exporting countries to importing countries not via Vietnamese border gates.

2.3. Goods temporarily imported and actually re-exported within the time limit during which import duty is not required to be paid under the law on import duty and export duty. These goods are not liable to excise tax on the volumes of actually re-exported goods.

Goods temporarily exported and actually re-imported within the time limit during which export duty is not required to be paid under the law on import duty and export duty. These goods are not liable to excise tax on the volumes of actually re-imported goods.

2.4. Goods temporarily imported for display at fairs or exhibitions which have actually been re-exported within the time limit during which import duty is not required to be paid under regulations.

After a fair or exhibition, organizations or individuals that fail to re-export temporarily imported goods shall declare and pay excise tax. If being detected through inspection as failing to make declaration, organizations and individuals shall, apart from paying excise tax, be sanctioned under law.

2.5. Personal effects of foreign organizations and individuals within diplomatic immunity quotas under the law on diplomatic immunities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2.7. Goods imported for duty-free sale at duty­-free shops under law.

3. Goods imported from abroad into non-tariff areas, goods sold from inland Vietnam into non-tariff areas and used only in non-tariff areas, and goods traded between non-tariff areas, except under-24-seat cars.

The dossiers, order and competence for excise tax non-collection settlement and excise tax finalization in the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article are similar to those for import duty non-collection or exemption under the law on import duty and export duty.

Importers of the goods not liable to excise tax upon importation under Clauses 2 and 3 of this Article that use these goods for other purposes shall, within 10 days after the goods are delivered for use for other purposes, declare and pay under regulations excise tax at the stage of importation to customs offices where customs declarations are registered. The procedures for excise tax collection in these cases are the same as those for import duty.

4. Aircraft and yachts used for commercial transportation of cargos, passengers and tourists.

If excise tax-free aircraft or yachts are used for purposes other than commercial transportation of cargos, passengers or tourists, they will be liable to excise tax on their value left after subtracting the depreciated value under regulations.

Business establishments possessing the above aircraft or yachts shall declare and pay excise tax to their managing tax agencies.

5. Cars specified in Clause 4. Article 3 of Law No. 27/2008/QH12 on Excise Tax include cars which, according to manufacturer standards, are designed to be used as ambulances, prison vans or hearses; cars designed with both seats and standing places for transporting 24 or more people: and cars operating in recreation, entertainment and sports areas which neither are registered for circulation nor move on roads.

6. Air-conditioners of 90,000 BTU or less which, according to manufacturer standards, are designed only to be fitted aboard means of transport, such as cars, train carriages, ships, boats or aircraft.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. Excise taxpayers are producers and importers of goods and providers of services liable to excise tax, including:

1.1. Business organizations established and making business registration under the Law on Enterprises, the Law on State Enterprises (now the Law on Enterprises) or the Law on Cooperatives;

1.2. Economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, politico-socio-professional organizations, peoples armed forces units, non-business organizations or other organizations;

1.3. Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam (now the Investment Law); foreign organizations and individuals doing business in Vietnam without establishing legal entities in Vietnam;

1.4. Individuals, households, independent business groups and other producers, traders and importers.

2. Exporters that purchase excise tax-liable goods from producers for export and do not export but sell these goods in the country shall pay excise tax. When selling these goods, exporters shall declare and fully pay excise tax.

Chapter II

TAX BASES

Article 5. Excise taxed prices

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. For domestically produced goods, the excise taxed price is determined as follows:

Excise taxed price

=

Selling price exclusive of value-added tax

1 + Excise tax rate

The selling price exclusive of value-added tax is determined under the law on value-added tax.

In case an excise tax-liable goods producer has its goods sold by its dependent cost-accounting establishments (affiliates or shops), the price serving as a basis for excise tax calculation is the selling price exclusive of value-added tax set by such an affiliate or shop. For a producer that has its goods sold by agents at prices set by the producer for commissions, the price serving as a basis for determining the excise taxed price is the commission-inclusive selling price exclusive of value-added tax set by that producer.

In case an excise tax-liable goods producer has its goods sold by trading establishments, the price serving as a basis for excise tax calculation is the selling price exclusive of value-added tax set by that producer, which must not be 10% lower than the average selling price set by such a trading establishment.

If the producer's selling price is lower than the selling price set by the trading establishment by more than 10%, the excise taxed price shall be fixed by the tax agency under the Law on Tax Administration and guiding documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Excise taxed price = Import-duty calculation price + Import duty.

The import-duty calculation price is determined under the Law on Import Duty and Export Duty. For imported goods eligible for import duty exemption or reduction, the taxed price is exclusive of the exempted or reduced import duty amount.

3. For excise tax-liable goods, the excise taxed price is exclusive of value-added tax and excise tax and inclusive of the tare.

For bottled beer, if a deposit is made for bottles, producers and customers shall make quarterly finalization of such deposit and include the deposit sum equivalent to the value of irrecoverable bottles in excise taxed turnover.

Example 1: In 2010, the value-added tax-exclusive selling price of I liter of canned beer is VND 20,000, and the excise tax rate for beer (applicable from January 1, 2010, through December 31, 2012) is 45%, then the excise taxed price is determined as follows:

Excise taxed price of 1 liter of canned beer

=

VND 20,000

1 + 45%

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



=

VND 20,000

1.45

 

=

VND 13,793

Example 2: In the second quarter of 2010 the value-added tax-exclusive selling price of one box of Hanoi beer bottles is VND 120,000, then the excise taxed price is determined as follows:

Excise taxed price of 1 box of beer bottles

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1 + 45%

 

=

VND 120,000

1.45

 

=

VND 82,758

Example 3: In the third quarter of 2010, beer company A sells 1,000 bottles of beer to customer B and collects a total deposit for bottles of VND 1,200,000 (VND 1,200/bottle). At the end of the quarter, company A and customer B make finalization: the number of recoverable bottles is 8(X) and the quantity of irrecoverable bottles is 200. Based on the number of recoverable bottles, company A returns to customer B a sum of VND 960,000 and shall include in excise taxed turnover the deposit of VND 240,000 (200 bottles x VND 1,200/bottle) for the number of irrecoverable bottles.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. For goods produced in the form of business cooperation between a producer and an owner of goods trademarks (brands) or production technologies, the excise taxed price is the selling price exclusive of value-added tax set by that owner.

6. For goods sold in installments or on deferred payment, the excise taxed price is the lump-sum selling price of such goods, exclusive of value-added tax and excise tax, and exclusive of the installment or deferred payment interest.

7. For goods and services used for barter, internal consumption, donation or sales promotion, the excised tax price is that of goods or services of the same or similar kind at the time of barter, internal consumption, donation or sales promotion.

8. For exporters that purchase excise tax-liable goods from producers for export then do not export but sell these goods in the country, the excise taxed price in this case is the selling price exclusive of excise tax and value-added tax, as follows:

Excised tax price

=

Domestic selling price exclusive of value-added tax set by the exporter

1 + Excise tax rate

In case an exporter declares a selling price (inclusive of value-added tax and excise tax) as a basis for excise taxed price determination lower than the market selling price by more than 10%, the excise taxed price shall be fixed by the tax agency under the Law on Tax Administration and guiding documents.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Excised tax price

=

Service charge exclusive of value-added tax

1 + Excise tax rate

The service charge exclusive of value-added tax as a basis for determining excise taxed prices of some services is specified as follows:

a/ For golf business, it is the value-added tax-exclusive turnover from the sale of membership cards or golf-playing tickets, inclusive of golf playing charge paid by golf players or golf club members to the golf business establishment (including also the charge for golf course maintenance) and deposit (if any). In case such deposit is returned to the depositor, the business establishment will have the paid tax amount refunded by deducting it in the subsequent period's payable tax amount. If no deduction is made, the business establishment will have tax refunded under regulations. In case the golf business establishment trades in other goods or services not liable to excise tax, such goods or services are not liable to excise tax.

Example 4: For a golf business establishment also dealing in hotel, catering, goods sale or game business activities not liable to excise tax, these goods or services are not liable to excise tax.

b/ For casino or prized video game business, it is the turnover from such business minus the prize paid to customers, i.e., the collected sum of money

(exclusive of value-added tax) from the exchange of money at exchange counters for customers before playing or at playing tables or machines, minus the sum of money exchanged back to customers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ For dance hall, massage parlor and karaoke bar business, it is the value-added tax-exclusive turnover from such business, inclusive of turnover from catering services and other associated services (e.g., bath and sauna in massage service establishments).

Example 5: Value-added tax-exclusive turnover from dance hall business (inclusive of the turnover from catering services) of business establishment A in a tax period is VND 100,000,000.

 

Excise taxed price

=

VND 100,000,000

1 + 40%

 

=

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1.4

 

=

VND 71,428,571

e/ For lottery business, it is the turnover (exclusive of value-added tax) from the sale of tickets of lotteries permitted for business under law.

10. Excise taxed prices of goods and services specified in Clauses 1 thru 9 of this Article are inclusive of revenues in addition to goods selling prices or service charges (if any) enjoyed by production and business establishments.

Taxed prices are calculated in Vietnam dong. In case taxpayers have foreign currency turnover, such foreign currency turnover must be converted into Vietnam dong at the average inter-bank exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of turnover generation, for determination of taxed prices.

For imported goods, the conversion of Vietnam dong into a foreign currency used for determining the taxed value must comply with the law on import duty and export duty.

11. In case a production or business establishment fails to comply with or improperly comply with regulations on invoices and documents, the tax agency shall, based on the practical production or business situation, assess its turnover under the Law on Tax Administration and determine the payable excise tax amount.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- For goods, the time of turnover generation is the time of transfer of the right to own or to use the goods to the purchaser, regardless of whether or not money has been collected;

- For services, the time of turnover generation is the time of completing service provision or the time of making a service provision invoice, regardless of whether or not money has been collected;

- For imported goods, the time of turnover generation is the time of registration of customs declarations.

13. When trading in goods, providing services and transporting goods under law, producers and importers of goods and providers of services liable to excise tax shall observe regulations on accounting, invoices and documents.

Producers that sell or deliver goods to their affiliates, dependent establishments or agents shall issue invoices. In case an affiliate or shop is located in the same province or city with the production establishment or when goods are ex-warehoused to another warehouse, such production establishment may use the ex-warehousing-cum-­internal transportation bill enclosed with the internal transfer order.

Producers of trademarked goods liable to excise tax shall register trademarks under regulations.

Article 6. Excise tax rates

1. Excise tax rates comply with Article 7 of Law No. 27/2008/QH12 on Excise Tax and Article 5 of Decree No. 26/2009/ND-CP.

2. In case an establishment produces different kinds of goods and provides different kinds of services liable to excise tax at different tax rates, it shall declare and pay excise tax according to each tax rate prescribed for each kind of goods or service. If the establishment cannot determine each tax rate, it shall calculate and pay tax at the highest tax rate applicable to the goods it produces or the services it provides.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



EXCISE TAX REFUND. DEDUCTION AND REDUCTION

Article 7. Tax refund

Excise taxpayers may have the paid tax amounts refunded in the following cases:

1. Goods temporarily imported for re-export, including:

a/ Imported goods for which excise tax has been paid but which are still kept in warehouses or yards at border gates, are under customs supervision and will be re-exported abroad;

b/ Imported goods for which excise tax has been paid for delivery or sale abroad through Vietnam-based agents; goods imported for sale to foreign firms' vehicles operating on international routes via Vietnamese ports or to Vietnamese vehicles operating on international routes under the Government's regulations;

c/ Goods temporarily imported for re-export by the method of temporary import for re-export. When they are re-exported, the excise tax amounts already paid on the volumes of actually re-exported goods will be refunded;

d/ Imported goods for which excise tax has been paid. When they are re-exported abroad, the excise tax amounts already paid on the volumes of re-­exported goods will be refunded;

e/ Goods temporarily imported for display at fairs, exhibitions or showrooms or for other purposes in a certain period for which excise tax has been paid. When they are re-exported, the paid excise tax amounts will be refunded.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f/ Imported goods for which excise tax has been paid as declared but the volumes of actually imported goods are smaller than declared; imported goods damaged or lost in the course of importation for plausible reasons for which excise tax has been paid.

g/ For imported goods failing to meet quality or category requirements specified in contracts or import permits (at the fault of foreign goods owners), inspected by competent testing agencies and certified by foreign goods owners, which are permitted to be imported, customs offices shall inspect and re-certify payable excise tax amounts. Overpaid tax amounts, if any, will be refunded, and insufficient tax amounts, if any, will be added to equal the payable amounts.

In case goods are permitted to be re-exported abroad, excise tax amounts already paid on the volumes of re-exported goods will be refunded.

In case goods are returned to foreign parties within the time limit during which import duty is not required to be paid under regulations, customs offices shall conduct examination and will not collect excise tax on the volumes of imported goods returned to foreign parties.

2. For goods which are raw materials imported for export production and processing, the excise tax amounts already paid on the volumes of raw materials used for the production of actually exported goods will be refunded.

The excise tax refund under Clauses 1 and 2 of this Article applies only to actually exported goods, and the procedures, dossiers, order and competence for refunding excise tax on imported goods are similar to those for import duty refund under the law on import duty and export duty.

3. When making tax finalization upon merger, separation, split-up, dissolution, bankruptcy, ownership change, assignment, sale, contracting or lease of state enterprises, production and business establishments that have overpaid excise tax amounts may request tax agencies to refund such amounts.

4. Excise tax will be refunded in the following cases:

a/ Tax refund under competent agencies’ decisions according to law;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Tax refund in case paid excise tax amounts are larger than payable excise tax amounts under regulations.

The procedures, dossiers, order and competence for excise tax refund under Clauses 3 and 4 of this Article must comply with the Law on Tax Administration and guiding documents.

Article 8. Tax deduction

Taxpayers that produce excise tax-liable goods from excise tax-liable raw materials, if having lawful documents, may have excise tax amounts already paid on raw materials deducted upon the determination of excise tax amounts payable at the stage of production. The deductible excise tax amount is equivalent to the excise tax amount on raw materials used for the production of excise tax-liable goods sold.

Excise tax amounts shall be deducted upon excise tax declaration according to the following formula:

Payable excise tax amount

=

Excise tax amount payable on excise tax- liable goods ex-warehoused for sale in a period

-

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Example 6:

In a tax declaration period, establishment A has the following operations:

+ It imports 10,000 liters of liquor and has paid an excise tax amount of VND 250 million upon importation (based on the receipt of excise tax payment at the stage of importation).

+ It ex-warehouses 8.000 liters for producing 12,000 bottles of liquor.

+ It sells 9,000 bottles of liquor; the excise tax amount payable for these 9,000 bottles is VND 350 million.

+ The excise tax amount already paid at the stage of importation of liquid liquor for 9,000 sold bottles of liquor is VND 150 million.

So, the excise tax amount payable by establishment A is this period will be:

VND 350 million - VND 150 million = VND 200 million.

In case the excise tax amount already paid for raw materials equivalent to products sold in the period cannot yet be accurately determined, the previous period’s data may be used to temporarily calculate the deductible excise tax amount. Tax finalization shall be made based on actual data at the end of a month or quarter. In all cases, the deductible excise amount must not exceed the excise tax amount calculated for raw materials according to econo-technical norms of products. The production establishment shall register econo-technical norms of products with its managing tax agency.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Excise tax reduction complies with Article 9 of Law No. 27/2008/QH12 on Excise Tax.

Tax reduction procedures and dossiers comply with the Law on Tax Administration and guiding documents.

Chapter IV

 IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 10. Effect

1. This Circular takes effect on April 1, 2009; this Circular's excise tax-related provisions applicable to liquor and beer will take effect on January 1, 2010.

2. This Circular replaces:

- The Finance Ministry's Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, guiding the Government's Decree No. 149/2003/ND-CP of December 4, 2003, which details the Law on Excise Tax and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Excise Tax.

- The Finance Ministry's Circular No. 18/2005/TT-BTC of March 8, 2005, amending and supplementing a number of points of the Finance Ministry's Circular No. 119/2003/TT-BTC of December 12, 2003, guiding the Government's Decree No. 149/2003/ND-CP of December 4, 2003, which details the Law on Excise Tax and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Excise Tax.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Excise Tax and the Law on Value-Added Tax.

Particularly, the provisions applicable to liquor and beer remain effective through December 31. 2009.

Article 11. Organization of implementation

1. Tax agencies shall manage excise tax collection, refund and reduction for business establishments.

2. Customs offices shall manage excise tax collection and refund for imported goods.

3. In the course of implementation, units and business establishments should promptly report any difficulties or problems to the Ministry of Finance for timely settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 64/2009/TT-BTC ngày 27/03/2009 hướng dẫn Nghị định 26/2009/NĐ-CP về thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


11.924

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.98.43
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!