BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI KINH
DOANH TẠI VIỆT NAM HOẶC CÓ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008; Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 122/2011/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng
đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Điều 4 Chương I Thông tư này):
1. Tổ chức
nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt
Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà
thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với
Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu
tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức,
cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia
công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc cung cấp hàng
hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế -
Incoterms).
Ví dụ 1:
- Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở
nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định
doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập
khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh
tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B
(doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp
X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có
trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại
Thông tư này.
- Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở
nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ
định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất
(theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp
Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y
với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp
Y là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có
trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo quy định tại
Thông tư này.
- Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở
nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh
nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định
doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo
hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi
gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh
nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia
công.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp
Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Người
nộp thuế
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc
Điều 14 Mục 4 Chương II Thông tư này, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
tại Việt Nam, bao gồm lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và
vùng trời phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển mà Việt Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán phù hợp với pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế. Việc kinh doanh được
tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với
tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ
sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Việc xác định Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng
cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong trường hợp Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định
khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp
định đó.
2. Tổ chức
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động
theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh mua dịch vụ,
dịch vụ gắn với hàng hoá, hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam)
bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh
nghiệp), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu tư) và Luật Hợp
tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động
theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện
của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại
Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam,
trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch
vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng
giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức
phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư
chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 2 Chương I Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT, thuế
TNDN hướng dẫn tại Mục 3 Chương II Thông tư này trước khi thanh toán cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Điều 3. Các
loại thuế áp dụng
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng
(GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT
theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về
thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và
lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các
văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Điều 4. Đối tượng
không áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này không
áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí, Luật các Tổ
chức tín dụng.
2. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước
ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc xuất
khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu mọi trách nhiệm,
chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu nước
ngoài về đến Việt Nam.
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt
Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hoá cho
đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi
phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam.
3. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt
Nam.
Ví dụ 2:
Công ty H của Hongkong cung cấp
dịch vụ thu xếp hàng hoá tại cảng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của
Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng
hoá tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ
thu xếp hàng hoá tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại
Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
Ví dụ 3:
Tổ chức nước ngoài cung cấp các
dịch vụ chuyên môn, quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu
ký, tổ chức roadshow (một hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu) cho Công
ty A ở Việt Nam tại các nước mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR (Global
Depositary Receipt - chứng chỉ lưu ký toàn cầu) và trái phiếu quốc tế thì các dịch
vụ này do tổ chức nước ngoài thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông
tư.
4. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
- Sửa chữa phương tiện vận tải
(tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển), máy móc, thiết bị (kể cả
đường cáp biển, thiết bị truyền dẫn), có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết
bị thay thế kèm theo;
- Quảng cáo,
tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
Ví dụ 4:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng
với tổ chức ở Singapore để thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường
Singapore thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức Singapore không thuộc đối tượng
áp dụng của Thông tư. Trường hợp tổ chức ở Singapore thực hiện quảng cáo sản phẩm
để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng
cáo này thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Môi giới:
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ở nước ngoài;
Ví dụ 5:
Doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng
thuê doanh nghiệp ở Thái Lan thực hiện dịch vụ môi giới để bán sản phẩm của
doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Thái Lan hoặc thị trường thế giới thì dịch
vụ môi giới này của doanh nghiệp Thái Lan không thuộc đối tượng áp dụng của
Thông tư; trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng thuê doanh nghiệp ở Thái
Lan thực hiện dịch vụ môi giới để chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp
Việt Nam tại Việt Nam thì dịch vụ môi giới này thuộc đối tượng áp dụng của
Thông tư.
- Đào tạo
(trừ đào tạo trực tuyến);
Ví dụ 6:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng
với Trường Đại học B của Singapore để nhân viên Việt Nam sang Singapore học tại
Trường Đại học B của Singapore thì dịch vụ đào tạo của Trường Đại học B không
thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư; trường hợp Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng
với Trường Đại học B của Singapore để trường Đại học B dạy học cho nhân viên Việt
Nam tại Việt Nam theo hình thức học trực tuyến thì dịch vụ đào tạo trực tuyến của
trường Đại học B thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.
- Chia cước (cước thanh toán) dịch
vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ
này được thực hiện ở ngoài Việt Nam; Dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần
vệ tinh của nước ngoài theo quy định của Luật Bưu chính, Luật Viễn thông.
Điều 5. Các
khái niệm sử dụng trong Thông tư
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. "Hợp đồng nhà thầu"
là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt Nam.
2. "Hợp đồng nhà thầu phụ"
là hợp đồng, thoả thuận hoặc cam kết giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu nước ngoài.
Nhà thầu phụ gồm Nhà thầu phụ nước
ngoài và Nhà thầu phụ Việt Nam.
3. Lãnh thổ Việt Nam bao gồm
lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời phía trên đó,
vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển và lòng đất dưới đáy biển mà Việt
Nam thực hiện chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật
Việt Nam và luật pháp quốc tế.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG
CHỊU THUẾ GTGT VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TNDN
Điều 6. Đối
tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ hàng hoá, dịch vụ quy định
tại Điều 4 Chương I Thông tư này), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với
hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp
hàng hoá được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm
trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến
hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch
vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch
vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì
giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị
hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn
phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Ví dụ 7:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp
đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp
B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc
thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với
thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành,
bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Khi nhập khẩu dây chuyền máy móc
thiết bị, Doanh nghiệp A là người nhập khẩu thực hiện nộp thuế GTGT khâu nhập
khẩu đối với giá trị thiết bị nhập khẩu thuộc diện chịu thuế GTGT.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT
của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá
trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị
nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách
riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT
được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD).
Điều 7. Thu
nhập chịu thuế TNDN
1. Thu nhập của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phát sinh từ hoạt động cung cấp dịch vụ, dịch vụ
gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu
phụ (trừ hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này).
2. Trường hợp
hàng hoá được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh
thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại
Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác
đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn
phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm
trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch
vụ.
Ví dụ 8:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng
mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước
ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm
giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt,
giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B
đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối
với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng
đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không tách
riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế
TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
3. Thu nhập
phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các
khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ quy định tại
Điều 4 Chương I Thông tư này), không phụ thuộc vào địa
điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là
khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền
sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền
sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu
tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định
tại Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật chuyển giao
công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập từ chuyển nhượng,
thanh lý tài sản.
- Thu nhập
từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất
kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho
vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi
(trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ
tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt
Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả
chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá
trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế); thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền
gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả
các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán.
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu
được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo
quy định của pháp luật.
Mục 2. NỘP
THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN TRÊN CƠ SỞ KÊ KHAI DOANH
THU, CHI PHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
(sau đây gọi tắt là phương pháp
khấu trừ, kê khai)
Điều 8. Đối
tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II Thông tư này nếu đáp ứng
đủ các điều kiện:
(i) Có cơ sở thường trú tại Việt
Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
(ii) Thời hạn kinh doanh tại Việt
Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ
ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
(iii) Áp dụng chế độ kế toán Việt
Nam.
Điều 9. Thuế
giá trị gia tăng
Thực hiện theo quy định của Luật
Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo quy định của Luật
Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mục 3. NỘP
THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP TÍNH TRỰC TIẾP TRÊN GTGT, NỘP THUẾ TNDN THEO TỶ LỆ TÍNH
TRÊN DOANH THU
(sau đây gọi tắt là phương pháp ấn
định tỷ lệ)
Điều 11. Đối
tượng và điều kiện áp dụng
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong trường hợp Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục
3 Chương II Thông tư này nếu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư
này.
Điều 12.
Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế là giá trị gia
tăng của dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT và thuế suất thuế
GTGT.
Số
thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Giá
trị gia tăng
|
x
|
Thuế
suất thuế GTGT
|
1. Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng của dịch vụ, dịch
vụ gắn với hàng hóa chịu thuế GTGT được xác định bằng doanh thu tính thuế GTGT
nhân tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn
bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ
các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định
doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp theo thoả thuận tại
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế
GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công
thức sau:
Doanh
thu tính thuế GTGT
|
=
|
Doanh
thu chưa bao gồm thuế GTGT
|
1
- Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu x thuế suất thuế GTGT
|
Ví dụ 9:
Nhà thầu nước ngoài A cung cấp
cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp
đồng chưa bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm thuế TNDN) là 300.000 USD. Ngoài
ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu
nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là 40.000 USD. Theo Hợp đồng,
Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc
xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh
thu tính thuế GTGT
|
=
|
300.000
+ 40.000
|
=
|
357.894,73
USD
|
(1-
50% x10%)
|
- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài
ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế
theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục
được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu
phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục
tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT
của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt
Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài
ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hoá, dịch vụ để phục vụ
cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà
Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hoá, dịch
vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước
ngoài.
Ví dụ 10:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng
xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 10 triệu
USD (giá đã bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ
giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên
Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao
gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện
hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi
măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe,
khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp
đồng.
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà
thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế GTGT = 10
triệu USD - 1 triệu USD = 9 triệu USD
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà
thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch
vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
- Trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà
thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ thì doanh
thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài
không phải nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực
hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.
- Đối với dịch vụ giao nhận, kho
vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận
trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận
chuyển (hàng không, đường biển).
- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc
tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền
dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận
được.
Ví dụ 11:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp
dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu
tính thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ
nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại
Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc diện chịu thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ
Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở
nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu
Công ty A nhận được.
2. Tỷ lệ
(%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế:
a) Tỷ lệ (%)
GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ (%) GTGT tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Dịch vụ (trừ dịch vụ khoan dầu
khí), cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm
|
50
|
2
|
Dịch vụ khoan dầu khí
|
70
|
3
|
a) Xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng
b) Xây dựng, lắp đặt không bao
thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng
|
30
50
|
4
|
Vận tải, sản xuất, kinh doanh
khác
|
30
|
b) Xác định
tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT đối với một số
trường hợp cụ thể:
- Đối với các hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần
giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ giá trị
gia tăng tính trên doanh thu tính thuế GTGT khi xác định số thuế GTGT phải nộp
căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động
kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ GTGT cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh và mức
thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình
xây dựng thì tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu tính thuế là 30% tính
trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với
các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục
có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực
hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % GTGT tính
trên doanh thu tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (50%).
Ví dụ 12:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng
với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD
(giá đã bao gồm thuế GTGT), giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung
cấp cho công trình: 50 triệu USD.
+ Giá trị thiết kế dây chuyền
công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ
trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng
dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật,
vận hành thử: 2 triệu USD.
Như vậy, tỷ lệ % GTGT đối với
toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 30%, không tính riêng đối với từng
hoạt động kinh doanh do nhà thầu nước ngoài A cung cấp.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài A
ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu
nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (Ví dụ
như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này
áp dụng tỷ lệ % GTGT là 50%.
- Đối với hợp đồng cung cấp máy
móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy
thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi
xác định số thuế GTGT phải nộp áp dụng tỷ lệ GTGT của từng phần giá trị hợp đồng.
Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá
trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế là 30%.
Ví dụ 13:
Nhà thầu nước ngoài H của Hàn Quốc
không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp
B ở Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp
đặt, vận hành, chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD. Tại hợp đồng không tách
riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành
chạy thử thì tỷ lệ thuế GTGT áp dụng là 30%.
- Doanh thu tính thuế GTGT đối với
trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho
thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao
gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo
dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận
chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT
không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
3. Thuế suất
thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là thuế suất quy định tại Luật thuế GTGT và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (bao gồm cả thuế GTGT đối với hợp đồng
thầu phụ mà Nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện).
Điều 13. Thuế
thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu
tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số
thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ
lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn
bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được
tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định
doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp, theo thoả thuận tại
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính
thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
=
|
Doanh
thu không bao gồm thuế TNDN
|
1
- Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
Ví dụ 14:
Nhà thầu nước ngoài A cung cấp
cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp
đồng chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là 285.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam
thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá
trị là 38.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT, TNDN). Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam
chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc
xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh
thu tính thuế TNDN
|
=
|
285.000
+ 38.000
|
=
|
340.000 USD
|
(1-
5%)
|
- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài
ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế
theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục
được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu
phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục
tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN
của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt
Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài
ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hoá, dịch vụ để phục vụ
cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà
Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hoá, dịch
vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước
ngoài.
Ví dụ 15:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng
xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 9 triệu
USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A
sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với
Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa
bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực
hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (gạch,
xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe,
khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp
đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà
thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 9 triệu
USD - 1 triệu USD = 8 triệu USD
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà
thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch
vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
- Trường hợp Nhà thầu phụ là Nhà
thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ thì doanh
thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được theo hợp đồng ký với Bên Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài
không phải nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực
hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài.
- Doanh thu tính thuế TNDN đối với
trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho
thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao
gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo
dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận
chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN
không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
- Doanh thu tính thuế TNDN của
hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không
và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định
của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng
vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc
liên danh.
Ví dụ 16:
Hãng hàng không nước ngoài A
trong quý I năm 2013 phát sinh doanh số là 100.000 USD, trong đó doanh số bán
vé hành khách là 85.000 USD, doanh số bán vận đơn hàng hoá là 10.000 USD và
doanh số bán MCO (chứng từ có giá) là 5.000 USD; đồng thời phát sinh khoản thu
hộ Nhà nước (lệ phí sân bay) 1.000 USD, chi hoàn do khách trả lại vé 2.000 USD.
Doanh thu tính thuế TNDN quý I
năm 2013 của Hãng hàng không nước ngoài A được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN =
100.000 – (1.000 + 2.000) = 97.000 USD
- Doanh thu tính thuế TNDN của
hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận
chuyển hành khách, vận chuyển hàng hoá và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải
biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng
hoá đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung
gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hoá giữa các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển làm căn cứ
tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối
với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã
tham gia vận chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian.
Ví dụ 17:
Công ty A thực hiện làm đại lý
cho Hãng vận tải biển X của nước ngoài. Theo hợp đồng đại lý vận tải, Công ty A
thay mặt Hãng X nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền
cước vận chuyển...
Doanh nghiệp B của Việt Nam thuê
Hãng X (qua Công ty A) vận chuyển hàng từ Việt Nam sang Mỹ với số tiền vận chuyển
là 100.000 USD.
Công ty A đã thuê tàu biển của
doanh nghiệp Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt Nam sang
Singapore với tiền cước vận chuyển là 20.000 USD và từ Singapore hàng sẽ được vận
chuyển tiếp sang Mỹ bằng tàu của Hãng X.
Doanh thu chịu thuế TNDN của
Hãng vận tải biển X của nước ngoài được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế TNDN =
100.000 – 20.000 = 80.000 USD
- Đối với dịch vụ giao nhận, kho
vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận
trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước
ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận
chuyển (hàng không, đường biển).
- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc
tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền
dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận
được.
Ví dụ 18:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp
dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu
tính thuế TNDN của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ
nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại
Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ
Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở
nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu
Công ty A nhận được.
- Đối với tái bảo hiểm, doanh
thu tính thuế TNDN xác định như sau:
+ Đối với hoạt động nhượng tái bảo
hiểm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm
ra nước ngoài mà Nhà thầu nước ngoài nhận được (bao gồm hoa hồng tái bảo hiểm
và chi phí bồi hoàn cho khách hàng theo thoả thuận).
+ Đối với hoạt động nhận tái bảo
hiểm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo
hiểm mà Nhà thầu nước ngoài nhận được.
Quy định cụ thể về chính sách
thuế đối với dịch vụ bảo hiểm được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
- Đối với chuyển nhượng chứng
khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng
khoán, trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), chứng chỉ tiền gửi,
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng khoán,
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.
Quy định cụ thể về chính sách
thuế đối với hoạt động chứng khoán được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính.
- Doanh thu tính thuế TNDN đối với
giao dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả
mà Nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch. Việc xác định kỳ tính
thuế theo năm dương lịch được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ 19:
Ngân hàng A (A) có một khoản cho
vay trị giá 10 triệu USD với lãi suất cố định là 5,2% tháng. Thời gian thực hiện
hợp đồng là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và
thanh toán vào đầu kỳ.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay của
A, A đàm phán với 1 ngân hàng B (B) ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng hoán đổi
lãi suất, cụ thể:
- Thời hạn thực hiện hợp đồng là
3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán
vào đầu kỳ.
- Lãi suất thả nổi A phải trả
cho B là libor + 0,25% và B phải trả cho A lãi suất cố định là 5,2%. Điều này
có nghĩa nếu lãi suất libor + 0,25% cao hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán
đổi thì B nhận được chênh lệch lãi suất từ A tính bằng: (libor + 0,25%) - lãi
phải trả tính theo lãi suất 5,2%. Ngược lại nếu lãi suất libor + 0,25% thấp hơn
lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì A nhận được chênh lệch lãi suất từ
B tính bằng: 5,2% - lãi A nhận được tính theo lãi suất libor + 0,25%.
Thời
điểm thanh toán
|
Lãi
suất libor(%)
|
A
phải trả cho B(%)
|
B
phải trả cho A(%)
|
Sau
khi bù trừ lãi A hoặc B nhận được (%)
|
Số
tiền chênh lệch A hoặc B nhận được từng kỳ (1.000USD)
|
A
|
B
|
A
|
B
|
1/2/2012- 31/7/2012
|
4,80
|
5,05
|
5,20
|
|
0,15
|
-
|
15
|
1/8/2012 - 31/1/2013
|
5,00
|
5,25
|
5,20
|
0,05
|
|
5
|
|
1/2/2013- 31/7/2013
|
4,90
|
5,15
|
5,20
|
|
0,05
|
-
|
5
|
1/8/2013 - 31/1/2014
|
4,95
|
5,20
|
5,20
|
0,00
|
|
-
|
-
|
1/2/2014 - 31/7/2014
|
4,90
|
5,15
|
5,20
|
|
0,05
|
|
5
|
1/8/2014- 30/1/2015
|
5,05
|
5,30
|
5,20
|
0,10
|
|
10
|
|
Việc xác định doanh thu tính thuế
TNDN đối với B như sau:
- Năm 2012 (từ 01/01/2012 -
31/12/2012): Tổng số tiền B nhận được từ A là: (15.000 - 5.000) = 10.000 USD;
- Năm 2013 (từ 01/01/2013 -
31/12/2013): Tổng số tiền B nhận được từ A là: (5.000 - 0) = 5.000 USD;
- Năm 2014 (từ 01/01/2014 -
31/12/2014: B Không nhận được tiền mà phải thanh toán cho A là 5.000 USD (Doanh
thu tính thuế = 0);
- Năm 2015: Do hợp đồng thoả thuận
thanh toán vào đầu kỳ nên không phát sinh việc thanh toán bù trừ giữa A và B.
Quy định cụ thể về chính sách
thuế đối với dịch vụ tài chính phái sinh được thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.
2. Tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành
kinh doanh
|
Tỷ
lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1
|
Thương mại: phân phối, cung cấp
hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam
{bao gồm cả cung cấp hàng hoá theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường
hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hoá
theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế -
Incoterms)}
|
1
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết
bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
3
|
Dịch vụ quản lý nhà hàng,
khách sạn, casino
|
10
|
4
|
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu
bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển
|
2
|
5
|
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu
hoặc không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình
xây dựng
|
2
|
6
|
Hoạt động sản xuất, kinh doanh
khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không)
|
2
|
7
|
Chuyển nhượng chứng khoán, tái
bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
|
0,1
|
8
|
Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
9
|
Lãi tiền vay
|
5
|
10
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
b) Tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với các hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng
tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp
căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường
hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ
thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ
giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình
xây dựng thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ
giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu
phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu
nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần
giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
Ví dụ 20:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng
với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá
chưa bao gồm thuế GTGT, nhưng đã bao gồm thuế TNDN), giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung
cấp cho công trình: 50 triệu USD.
+ Giá trị thiết kế dây chuyền
công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ
trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng
dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật,
vận hành thử: 2 triệu USD.
Như vậy, tỷ lệ % thuế TNDN đối với
toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 2%, không tính riêng đối với từng
hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài A cung cấp.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài A
ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu
nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (Ví dụ
như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này
áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 5%.
- Đối với hợp đồng cung cấp máy
móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy
thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì
tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp
trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch
vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%.
Ví dụ 21:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng
với Bên Việt Nam để cung cấp 1 dây chuyền máy móc, thiết bị với giá trị là 70
triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung
cấp cho công trình: 60 triệu USD
+ Giá trị thiết kế dây chuyền
công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng
dẫn lắp đặt: 3 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật,
vận hành thử: 2 triệu USD.
Trong trường hợp tách riêng được
phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế
TNDN như sau: đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành
thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận
hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ.
Trường hợp không tách riêng được
thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng (70 triệu USD).
Mục 4. NỘP
THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ, NỘP THUẾ TNDN THEO TỶ LỆ % TÍNH TRÊN DOANH
THU
(sau đây gọi tắt là phương pháp
hỗn hợp)
Điều 14. Đối
tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện (i), (ii) nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương
II Thông tư này và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên
doanh thu tính thuế.
Điều 15.
Thuế giá trị gia tăng
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
9 Mục 2 Chương II Thông tư này
Điều 16.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
13 Mục 3 Chương II Thông tư này
Mục 5. QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN KHAI, NỘP THUẾ
Điều 17.
Khai, nộp thuế trong các trường hợp
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như
hướng dẫn tại Chương II Thông tư này thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo
phương pháp đang thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như
hướng dẫn tại Chương II Thông tư này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu hoặc hợp
đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu hoặc hợp
đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các hợp đồng
nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện của hợp đồng
nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ.
3. Trường hợp việc ký kết, thực
hiện hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng
nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một trong ba
phương pháp như hướng dẫn tại Chương II Thông tư này cho hợp đồng mới.
4. Trường hợp cùng một thời điểm
mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu
có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp
hỗn hợp thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng phải
thực hiện nộp thuế theo phương pháp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài đã đăng ký thực hiện.
5. Trường hợp Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế
GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì bên Việt Nam có trách nhiệm
khấu trừ, nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ: Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp
thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi
được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Ví dụ 22:
Tháng 1/2013, Nhà thầu nước
ngoài A ký hợp đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ khoan dầu khí với
giá trị hợp đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được
cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng
hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là 5000 USD; đến thời hạn bên
Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 100.000 USD
(đã bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm thuế TNDN) thì bên Việt Nam có trách nhiệm
khấu trừ thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài A với tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu
tính thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70%, thuế suất 10%, như vậy, số thuế
GTGT mà bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài A là 7000 USD.
Đến 1/5/2013, Nhà thầu nước
ngoài A đăng ký và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và Nhà thầu
nước ngoài A tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngày 15/5/2013,
bên Việt Nam thanh toán tiếp cho Nhà thầu nước ngoài A là 200.000 USD, Nhà thầu
nước ngoài A xuất
hoá đơn GTGT cho bên Việt Nam với
số thuế GTGT là 20.000 ngàn USD (200.000 USD x 10%), thuế GTGT đầu vào phát
sinh từ 1/5/2013 đến 15/5/2013 là 2000 USD. Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A
phải nộp là 18.000 USD (20.000 USD -2000 USD). Nhà thầu nước ngoài A không được
khấu trừ 5000 USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm 1/5/2013.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam,
Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 9/10/2009 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số
134/2008/TT-BTC, Thông tư số 64/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC.
2. Trường hợp
các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn
tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng, trừ
các trường hợp sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc
diện không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT có hiệu lực trước
ngày 01/1/2009 do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp, kể từ
ngày 01/1/2009 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì việc xác định doanh
thu tính thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Ví dụ 23:
Trong năm 2008, Doanh nghiệp
A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc, thiết bị cho Dự án Nhà máy xi
măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị hợp đồng là 100 triệu USD,
bao gồm giá trị máy móc thiết bị (thuộc loại trong nước chưa sản xuất được) là
80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo
dưỡng là 20 triệu USD.
Theo quy định của pháp luật thuế
GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 thì dây chuyền máy móc thiết bị thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp
không thuộc diện chịu thuế GTGT. Sang năm 2009, Doanh nghiệp A nhập khẩu máy
móc thiết bị thuộc dây chuyền theo hợp đồng đã ký kết với Doanh nghiệp B và đã
nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Trong trường hợp này, doanh thu tính thuế GTGT đối
với Nhà thầu nước ngoài (Doanh nghiệp B) được xác định theo quy định tại Điều 6
Mục 1 Chương II Thông tư này.
- Đối với khoản thu nhập của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh được thanh toán
từ ngày 01/1/2009 thì thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập theo pháp luật về thuế
TNCN.
- Đối với các Hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng thầu phụ cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế
TNDN hoặc những hợp đồng vay thuộc đối tượng không chịu thuế TNDN đối với lãi
tiền vay theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ
Tài chính, nay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại
Thông tư này thì áp dụng theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01/3/2012.
- Đối với các Hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng thầu phụ đang áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
theo quy định tại các Thông tư trước đây cao hơn tỷ lệ tại Thông tư này thì áp
dụng tỷ lệ tại Thông tư này kể từ ngày 01/3/2012.
- Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên
doanh thu tính thuế đối với Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn,
casino áp dụng theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 01/3/2012.
3. Trường hợp
tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các
quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để
được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng BCĐ Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).Hương
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|