|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 59/1997/TT-BTC bổ sung tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ
Số hiệu:
|
59-TC/TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Mộng Giao
|
Ngày ban hành:
|
01/09/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
59-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 9 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 59-TC/TCT NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1997 HƯỚNG
DẪN BỔ SUNG VỀ TÍNH GIẢM, MIỄN THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP KHI CÓ THIÊN TAI ĐỊCH
HOẠ
Thi hành Luật thuế sử dụng đất
nông nghiệp, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 89 TC-TCT ngày 9/11/1993 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ. Thông tư số 03 TC-TCT
ngày 21/01/1997 hướng dẫn bổ sung Thông tư số 89 TC-TCT ngày 9/11/1993 về tính
giảm miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ, nay Bộ Tài
chính hướng dẫn bổ sung việc tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như
sau:
1. Thực hiện giảm,
miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Thông tư số 03 TC-TCT ngày 21/1/1997 của
Bộ Tài chính trên cơ sở diện tích đất nông nghiệp nào bị thiên tai, địch hoạ
làm giảm sản lượng thu hoạch thì căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại ở diện tích đó để
xét giảm, miễn thuế cho hộ nộp thuế; nếu lập sổ thuế theo vụ thì được xét giảm,
miễn thuế cho từng vụ nộp thuế.
2. Đối với hộ
chính sách được xét giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp theo số thuế ghi thu
thì thực hiện giảm thuế theo diện chính sách trước, nếu hộ chính sách bị thiên
tai làm thiệt hại mùa màng thì tiếp tục được xét giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư số 03 nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế ghi thu còn lại
trong năm hoặc số thuế ghi thu của vụ (trường hợp địa phương lập sổ thuế theo vụ).
3. Về việc tính
giảm, miễn thuế đối với hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp có diện tích vượt hạn
mức:
a. Trường hợp diện tích bị thiệt
hại của hộ nộp thuế không lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng; thì
chỉ xét giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định, không xét giảm,
miễn thuế bổ sung.
b. Trường hợp diện tích bị thiệt
hại của hộ nộp thuế lớn hơn diện tích hạn mức quy định cho từng vùng thì hộ nộp
thuế được xét giảm, miễn thuế đối với cả số thuế bổ sung của diện tích vượt hạn
mức bị thiệt hại đó.
Việc xét giảm, miễn thuế bổ sung
tính theo công thức sau:
Số thuế bổ sung được giảm miễn của hộ nộp thuế (Kg)
|
=
|
Thuế
ghi thu bình quân trên một đơn vị diện tích của hộ nộp thuế (Kg/m2)
|
x
|
Thuế suất thuế bổ sung (20%)
|
x
|
Diện tích vượt hạn mức bị thiệt hại (m2)
|
x
|
Tỷ
lệ giảm miễn thuế theo tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ nộp thuế (%)
|
Tỷ lệ thiệt hại bình quân của hộ
nộp thuế bằng tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế chia cho tổng sản lượng
trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khảo khi phân hạng đất
tính thuế.
Năng suất tham khảo khi phân hạng
đất tính thuế là năng suất bình quân ở địa phương khi áp dụng để kiểm tra lại
việc phân hạng đất.
Ví dụ: Hộ A ở đồng bằng
sông Cửu Long có quyền sử dụng đất nông nghiệp là 5 ha gồm 2 ha đất hạng 1 và 3
đất hạng 2 (ruộng 1 vụ lúa); trong đó diện tích vượt hạn mức chịu thuế bổ sung
là 2 ha. Trong đó năng suất tham khảo khi phân hạng đất tính thuế đất hạng 1
là: 5.500 kg/ha; hạng 2 là: 5.000 kg/ha.
a. Hộ A nộp thuế trong điều kiện
bình thường:
Thuế ghi thu cả năm của hộ A là:
(2 ha x 550) + (3 ha x 460) = 2.480 kg thóc
Thuế ghi thu bình quân của hộ A
là: 2.480 kg: 5 ha = 496 kg/ha
Thuế bổ sung phải nộp của hộ A
là: 496 kg/ha x 20% x 2 ha = 198,4 kg
Tổng số thuế hộ A phải nộp là:
2.480 + 198,4 = 2.678,4 kg
b. Trường hợp diện tích bị thiên
tai lớn hơn diện tích trong hạn mức:
Trong năm hộ nộp thuế bị thiệt hại
4 ha bao gồm:
- Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị
thiệt hại 10%
- Diện tích 0,5 ha đất hạng 2 bị
thiệt hại 15%
- Diện tích 1 ha đất hạng 1 bị
thiệt hại 25%
- Diện tích 1,5 ha đất hạng 2 bị
thiệt hại 25%.
* Xác định tỷ lệ thiệt hại bình
quân của hộ nộp thuế:
+
Tỷ lệ thiệt hại
|
|
Tổng
sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế
|
|
|
bình
quân của
|
=
|
|
x
|
100%
|
hộ
nộp thuế (%)
|
|
Tổng
sản lượng trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khảo bị phân hạng
đất tính thuế
|
|
|
+
Tổng sản lượng bị thiệt hại của hộ nộp thuế
|
=
|
(1ha
x 5.500kg/ha x 10%) +
+
(0,5ha x 5.000kg/ha x 15%)
(1ha
x 5.500kg/ha x 25%) +
(1,5ha
x 5.000kg/ha x 25%)
|
=
|
4.175 kg
|
+
Tổng sản lượng trên diện tích bị thiệt hại tính theo năng suất tham khao khi
phân hạng đất tính thuế
|
=
|
(1ha
x 5.500kg/ha) + (0,5ha x 5.000kg/ha) + (1ha x 5.500kg/ha) + (1,5ha x
5.000kg/ha)
|
=
|
21.000 kg
|
+
Tỷ lệ thiệt hại
|
|
4175
kg
|
|
|
|
|
bình
quân
|
=
|
|
x
|
100%
|
=
|
19,88%
|
của
hộ nộp thuế
|
|
21000
kg
|
|
|
|
|
Tỷ lệ giảm miễn đối với thuế ghi
thu bổ sung của phần diện tích vượt hạn mức tương ứng với tỷ lệ thiệt hại bình
quân của hộ A là 19,88%.
* Số thuế hộ A được giảm tính
theo Thông tư số 03 là:
(1ha x 550kg/ha) x 10% + (0,5ha
x 460kg/ha) x 15% +
(1ha x 550kg/ha) x 60% + (1,5ha
x 460kg/ha) x 60% = 833,5 kg
* Số thuế bổ sung được giảm miễn
của hộ A đối với 1 ha vượt hạn mức bị thiệt hại tính theo công thức trên là:
496 kg/ha x 20% x 1 ha x 19,88%
= 19,72 kg
* Tổng số thuế được giảm trong
năm của hộ A là:
833,5 kg + 19,72 kg = 853,22 kg
* Số thuế hộ A còn phải nộp là:
2.678,4 - 853,22 = 1.825,18 kg
4. Trường hợp
trong cùng một cánh đồng, cá biệt có một số thửa ruộng bị thiệt hại do nguyên
nhân chủ quan của hộ sản xuất nông nghiệp (không đúng thời vụ, không chăm sóc kịp
thời...) trong khi cả cánh đồng có thu hoạch bình thường thì các hộ mất mùa
riêng biệt đó không thuộc diện được xét giảm, miễn thuế theo Thông tư số 03.
5. Đối với các
hộ được giảm miễn thuế thuộc diện chính sách xã hội, chỉ xét giảm miễn thuế sử
dụng đất nông nghiệp cho phần diện tích trong hạn mức quy định.
Thông tư này có hiệu lực áp dụng
cho việc xét giảm, miễn thuế từ vụ xuân hè năm 1997.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc gì đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
Thông tư 59/1997/TT-BTC bổ sung về tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 59/1997/TT-BTC bổ sung về tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ do Bộ Tài chính ban hành
6.185
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|