BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2024/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 7 năm 2024
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2021/TT-BTC NGÀY 18/3/2021 CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG LĨNH VỰC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019;
Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022
của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20/4/2023
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 hướng dẫn
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế;
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 hướng dẫn giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế
1. Bổ sung điểm b.3
khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với
cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
b) Thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện
tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế.
b.3. Đối với người nộp thuế là cá nhân đã đăng ký
và kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 15 và Điều 18 Nghị định số
59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực
điện tử; đồng thời hệ thống định danh, xác thực điện tử và Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục Thuế đã được kết nối, vận hành thì người nộp thuế là cá nhân được
sử dụng tài khoản định danh điện tử thay thế cho việc xuất trình chứng minh thư
nhân dân hoặc hộ chiếu/thẻ căn cước công dân/thẻ căn cước để tiếp tục thực hiện
thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng
phương thức điện tử theo các bước công việc tại điểm b.1 khoản 1
Điều 10 Thông tư này; yêu cầu kích hoạt tài khoản giao dịch điện tử cho người
nộp thuế là cá nhân được gửi qua số điện thoại đã đăng ký hoặc email đã đăng ký.”
2. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận,
đối chiếu thông tin và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo
mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất
15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế vào địa chỉ
thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế,
thông báo nêu rõ thời gian, địa điểm trả kết quả.”
3. Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 32 như sau:
“1. Cơ quan thuế lập và gửi Biên bản vi phạm hành
chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử:
a) Về đăng ký thuế: Người nộp thuế khi có hành vi
vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo đăng ký thay đổi thông tin
đăng ký thuế; thời hạn thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp
tục kinh doanh trước thời hạn thì cơ quan thuế căn cứ ngày nộp hồ sơ theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được ghi trên thông
báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế/hồ
sơ tạm ngừng hoạt động kinh doanh; tiếp tục kinh doanh trước thời hạn (theo mẫu
số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và thời hạn quy định tại Luật Quản
lý thuế và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế để xác định số ngày chậm
nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về
thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.”
“3. Cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về thuế bằng phương thức điện tử:
b) Sau thời hạn giải trình nêu tại khoản
2 Điều 32 Thông tư này, cơ quan thuế căn cứ hành vi vi phạm hành chính thuế
của người nộp thuế đã nêu trong Biên bản vi phạm hành chính thuế và các văn bản,
hồ sơ giải trình bổ sung thông tin tài liệu về các tình tiết giảm nhẹ của người
nộp thuế (nếu có) để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và
gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5
Thông tư này.
Trường hợp không chấp nhận nội dung giải trình, bổ
sung thông tin tài liệu của người nộp thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo không
chấp nhận giải trình, bổ sung thông tin tài liệu (theo mẫu số 01-3/TB-TĐT ban
hành kèm theo Thông tư này) và Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư
này”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 8 năm 2024.
2. Trường hợp các văn bản viện dẫn tại Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính đề nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT; TCT (VT, KK4b)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
|
|
Mẫu
số: 01-3/TB-TĐT
(Ban hành kèm theo Thông tư số .../2024/TT-BTC ngày ..../.../2024 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB-TĐT
|
….., ngày … tháng
…. năm ….
|
THÔNG BÁO
Về việc không chấp nhận giải trình, bổ sung thông
tin tài liệu
Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế ngày
13/6/2019;
Căn cứ quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày
18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực
thuế;
Căn cứ Thông tư số ..../2024/TT-BTC ngày
.../.../2024 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện
tử trong lĩnh vực thuế;
Căn cứ <chứng từ điện tử> của <người
nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế> gửi tới cơ quan
thuế/người nộp thuế do < Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền> chuyển sang
cơ quan thuế> đã được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo
tiếp nhận vào lúc...giờ...phút ngày ... tháng ... năm……, mã giao dịch điện tử……
Cơ quan thuế thông báo về việc không chấp nhận <chứng từ điện tử>
của <người nộp thuế/người nộp thuế do <tên đại lý thuế, mã số thuế>
gửi tới cơ quan thuế/người nộp thuế do <Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền>
chuyển sang>, cụ thể như sau:
- Tên hồ sơ: ………………………
- Lý do không chấp nhận cụ thể như sau:
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Cơ quan thuế thông báo để <Tên người nộp thuế>
được biết./.
Nơi nhận:
- <Người nộp thuế>;
- …………………;
- Lưu: ....
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
<Chữ ký số của người có thẩm quyền và chữ ký số của cơ quan thuế>
Họ và tên
|
Ghi chú:
- Chữ in nghiêng trong dấu < > chỉ là giải
thích hoặc ví dụ.
- “<Chứng từ điện tử>” tại mẫu biểu này là
một trong các hồ sơ sau: hồ sơ hoặc thông tin giải trình, bổ sung của người nộp
thuế.