|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 33/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí
Số hiệu:
|
33/2012/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
01/03/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Lệ phí cấp chứng chỉ xây dựng tăng 100.000đ
Mức thu lệ phí này sẽ được chính thức áp dụng từ ngày 01/5/2012 theo quy định tại Thông tư 33/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng do Bộ Tài chính ban hành ngày 01/3/2012.Theo đó, mức phí sẽ là 300.000đ/chứng chỉ đối với lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; giám sát thi công xây dựng; kỹ sư định giá xây dựng, so với quy định cũ tại Thông tư 167/2009/TT-BTC là 200.000đ/chứng chỉ. Mức thu lệ phí cấp lại, cấp bổ sung sẽ là 150.000 đồng/chứng chỉ. Mặt khác, Thông tư này cũng bổ sung thêm quy định Lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài là 2.000.000đ/giấy phép. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu lệ phí nộp 100% tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành. Mức lệ phí cũ sẽ hết hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/5/2012.
BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ TRONG
LĨNH VỰC XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một
số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg
ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động
của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam và Quyết định số
03/2012/QĐ-TTg ngày 16/01/2012 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản
lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính
phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-CP
ngày 14/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của Bộ Xây dựng;
Sau khi có ý kiến của Bộ Xây
dựng tại công văn số 29/BXD-KTXD ngày 10/01/2012, Bộ Tài chính quy định chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng như sau:
Điều 1. Đối
tượng thu
Đối tượng phải nộp lệ phí cấp chứng
chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám
sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và lệ phí cấp
giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài quy định tại Thông tư
này, bao gồm:
1. Các cá nhân trong nước và nước
ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được uỷ quyền) cấp
chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng quy định tại Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
2. Các cá nhân trong nước và nước
ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được uỷ quyền) cấp
chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình tại Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
3. Các cá nhân trong nước và nước
ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (hoặc đơn vị được uỷ quyền) cấp
chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày
13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
4. Các nhà thầu nước ngoài được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng
cho nhà thầu nước ngoài trúng thầu tư vấn, xây dựng tại Việt Nam quy định tại
Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng
tại Việt Nam và Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16/01/2012 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong
lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg
ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Mức
thu
1. Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ
hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát
thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng được quy định
như sau:
a) Mức thu lệ phí cấp lần đầu
quy định như sau:
- Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề
kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.
- Lệ phí cấp chứng chỉ giám sát
thi công xây dựng: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.
- Lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định
giá xây dựng: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/chứng chỉ.
b) Mức thu lệ phí cấp lại, cấp bổ
sung như sau:
- Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề
kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng: 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng
chỉ;
- Lệ phí cấp chứng chỉ giám sát
thi công xây dựng: 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ;
- Lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định
giá xây dựng: 150.000 (một trăm năm mươi nghìn) đồng/chứng chỉ.
2. Lệ phí cấp giấy phép thầu tư
vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 (hai triệu) đồng/giấy phép.
3. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề
kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công
xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và lệ phí cấp giấy phép
thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 3. Tổ
chức thu, nộp và quản lý sử dụng
1. Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề
kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám sát thi công
xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và lệ phí cấp giấy phép
thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài là khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp chứng
chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ giám
sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng và lệ phí cấp
giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài có trách nhiệm đăng
ký, kê khai nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
3. Cơ quan thu lệ phí nộp 100%
(một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo
chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện
hành.
Trường hợp uỷ quyền thu, cơ quan
thu lệ phí được trích để lại 50% (năm mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí
thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ
phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoạt động xây dựng; lệ phí cấp
chứng chỉ giám sát thi công xây dựng; lệ phí cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
và lệ phí cấp giấy phép thầu tư vấn và xây dựng cho nhà thầu nước ngoài theo nội
dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước,
công tác phí, công vụ phí; in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn chỉ khác
theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
b) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí.
c) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
d) Trích quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp phục vụ công việc thu lệ phí trong đơn
vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một
người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước
và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Số còn lại (50%) phải nộp vào
ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục
Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4: Tổ
chức thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01/05/2012. Thay thế Thông tư số 167/2009/TT-BTC ngày 19/8/2009 của Bộ Tài
chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng.
2. Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại
Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn
thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số
106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Thông tư 33/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------
|
No.33/2012/TT-BTC
|
Hanoi , March 01, 2012
|
CIRCULAR GUIDING
THE COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF CONSTRUCTION FEES Pursuant to Law on Construction
No. 16/2003/QH11, of November 26, 2003; Pursuant to the Ordinance on
Charges and Fees; Pursuant to the Government's
Decree No. 12/2009/ND-CP of February 10, 2009, on the management of work
construction investment projects, and the Decree No.83/2009/ND-CP, of October
15, 2009, on amending and supplementing a number of articles of the Decree
No.12/2009/ND-CP, of February 10, 2009; Pursuant to the Government's
Decree No.112/2009/ND-CP, of December 14, 2009, on the management of work
construction investment expenses; Pursuant to the Government's
Decree No.57/2002/ND-CP, of June 3, 2002, and the Decree No.24/2006/ND-CP, of
March 6, 2006, detailing implementation of the Ordinance on Charges and Fees; Pursuant to the Government's
Decree No.118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Finance; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant to the Government's
Resolution No.55/NQ-CP, of December 14, 2010, on simplification of
administrative procedures under the management of the Ministry of Construction; After obtaining the
Construction Ministry's opinion in Official Letter No.29/BXD-KTXD, of January
10, 2012, the Ministry of Finance regulates the collection, remittance and use
management of construction fees as follows: Article 1. Subject of collection
Payers of the fee for grant of practice
certificates of architect or construction engineer; fee for grant of construction
supervisor certificates; fee for grant of construction price appraisal engineer
certificates; and fee for grant of consultancy and construction contractor
licenses with respect to foreign contractors specified in this Circular comprise: 1. Domestic and foreign
individuals who are granted construction architect or engineer practice
certificates by competent state management agencies (or their authorized units)
as prescribed in the Government's Decree No. 12/2009/ ND-CP of February 12,
2009, on the management of work construction investment projects. 2. Domestic and foreign
individuals who are granted works construction supervisor practice certificates
by competent state management agencies (or their authorized units) as
prescribed in the Government's Decree No.12/2009/ND-CP of February 12, 2009, on
the management of work construction investment projects. 3. Domestic and foreign individuals
who are granted construction price appraisal engineer certificates by competent
state management agencies (or their authorized units) as prescribed in the
Government's Decree No.99/2007/ND-CP of June 13, 2007, on the management of
work construction investment expenses. 4. Foreign contractors that win
consultancy and construction bidding in Vietnam, and are granted construction consultancy
and contractor licenses by competent state management agencies as prescribed in
the Decision No. 87/2004/QD-TTg of the Prime Minister, of May 19, 2004, on promulgating
the Regulation on management of operations of foreign construction contractors
in Vietnam, and Decision No.03/2012/QD-TTg of January 16, 2012, on amending and
supplementing a number of articles of the Regulation on management of
operations of foreign construction contractors in Vietnam, issued together with
the Decision No. 87/2004/QD-TTg of May 19, 2004 of the Prime Minister. Article 2. Fee rates ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a/ The fee rates for the first grant
of certificates are provided as follows: - Fee for grant of an architect
or construction engineer practice certificate: VND 300,000 (three hundred
thousand)/certificate. - Fee for grant of a
construction supervisor certificate: VND 300,000 (three hundred thousand)/certificate. - Fee for grant of a
construction price appraisal engineer certificate: VND 300,000 (three hundred
thousand)/certificate. b/ The fee rates for re-grant or
additional grant of certificates are provided as follows: - Fee for grant of an architect
or construction engineer practice certificate: VND 150,000 (one hundred and
fifty thousand)/ certificate. - Fee for grant of a
construction supervisor certificate: VND 150,000 (one hundred and fifty
thousand)/certificate. - Fee for grant of a
construction price appraisal engineer certificate: VND 150,000 (one hundred and
fifty thousand)/certificate. 2. The fee for grant of a
consultancy and construction contractor license for foreign contractors: VND
2,000,000 (two million)/certificate. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 3. Organizing collection,
remittance and use management 1. The fee for grant of
architect or construction engineer practice certificates; fee for grant of construction
supervisor certificates; fee for grant of and construction price appraisal
engineer certificates and fee for grant of consultancy and construction
contractor licenses for foreign contractors are a revenue amount of state
budget. 2. Agencies collecting fee for
grant of architect or construction engineer practice certificates; fee for
grant of construction supervisor certificates; fee for grant of and
construction price appraisal engineer certificates and fee for grant of consultancy
and construction contractor licenses for foreign contractors shall register,
declare and remit collected fees into the state budget as prescribed by the
Ministry of Finance in the Circular No.63/2002/TT-BTC of July 24,2002 and the Circular
No.45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing the Circular
No.63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 of the Ministry of Finance, guiding
implementation of provisions of law on Charges and Fees. 3. Fee-collecting agencies shall
remit 100% (one hundred per cent) of the total collected fee amount into the
state budget under the corresponding chapter, category, clause, item and
sub-item of the current State Budget Index. In case of authorized
collection, fee-collecting agencies may retain 50% (fifty per cent) of the
total collected fee amount, before remitting the fees into the state budget, to
cover expenses for collection of fee for grant of architect or construction
engineer practice certificates; fee for grant of construction supervisor
certificates; fee for grant of and construction price appraisal engineer
certificates and fee for grant of consultancy and construction contractor
licenses for foreign contractors, under content of expenses detailed as follows: a/ Expenses service directly for
the fee collection, such as stationery, office supplies, telephone,
electricity, water, working-trip allowances, public-duty allowances; printing (purchase
of) declaration forms, permits or other forms under current standards and
norms. b/ Expenses for regular repair
or overhaul of assets, machines, equipment service directly for the fee
collection c/ Expenses for procurement of
supplies and raw materials; and other expenses that directly concerning to the
fee collection. d/ Deduction for reward and
welfare funds for officers and employees directly participated in fee
collection. The average deduction for these 2 (two) funds annually, one person must
not exceed 3 (three) salary months if this year's revenue is higher than that
of the previous year, or must be equal to 2 (two) salary months if this year's
revenue is lower than or equal to that of the previous year. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 4. Organization of
implementation 1. This Circular takes effect on
May 1, 2012, and replaces the Circular No.167/2009/TT-BTC of August 19, 2009, of
the Ministry of Finance, providing the collection, remittance and use
management of construction fees. 2. Other content relating to fee
collection, remittance, management and use and publicity of the fee collection
regime which are not guided in this Circular shall comply with guides in the
Circular No.63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, of the Ministry of Finance, and the
Circular No.45/2006/TT-BTC of May 25, 2006 amending and supplementing the Circular
No.63/2002/TT-BTC of July 24, 2002 of the Ministry of Finance guiding
implementation of laws of Charges and Fees; the Circular No.28/2011/TT-BTC of
February 28, 2011, of the Ministry of Finance, guiding a number of articles of
the Law on Tax Administration and guiding the Government's Decree
No.85/2007/ND-CP of May 25, 2007, and the Government's Decree No.106/2010/ND-CP
of October 28, 2010. 3. Organizations, individuals
subject to pay fees and concerned agencies shall implement this Circular. Any
problems arising in the course of implementation should be promptly reflected to
the Ministry of Finance for consideration and guidance. FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai
Thông tư 33/2012/TT-BTC ngày 01/03/2012 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí trong lĩnh vực xây dựng do Bộ Tài chính ban hành
15.892
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|