|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 307-UB-ĐM định mức năng suất giá phí tổn sử dụng máy thi công
Số hiệu:
|
307-UB-ĐM
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Uỷ ban kiến thiết cơ bản Nhà nước
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Phương
|
Ngày ban hành:
|
26/11/1962
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN KIẾN THIẾT
CƠ BẢN
NHÀ NƯỚC
******
Số : 307-UB-ĐM
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
Hà Nội, ngày 26
tháng 11 năm 1962
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH ĐỊNH MỨC VỀ NĂNG SUẤT GIÁ PHÍ TỔN SỬ DỤNG CÁC LOẠI MÁY THI CÔNG
Kính gửi:
|
Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ
Các Tổng cục,
Ủy ban hành chính các khu, thành, tỉnh
|
Nghị quyết hội nghị
của Trung ương Đảng lần thứ 7 có nêu rõ:
“Công cuộc công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải phát triển nhanh chóng và vững chắc
ngành công nghiệp xây dựng theo phương hướng tiêu chuẩn hóa thiết kế, công
nghiệp hóa việc sản xuất vật liệu, cơ khí hóa và chuyên môn hóa việc thi công
xây lắp, nhằm bảo đảm xây dựng “tốt, rẻ, nhanh, tiện lợi”…mở rộng thi công cơ
khí những công việc nặng nhọc như đào và lấp đất, vận chuyển lên cao v .v… để
giảm nhẹ sức lao động, tiết kiệm nhân lực, tăng năng suất và hạ giá thành xây
dựng”
Mấy năm qua, Đảng và
Chính phủ hết sức quan tâm tăng cường lực lượng thi công cơ giới, vì cơ giới
hóa thi công là một biện pháp chủ yếu để nâng cao năng suất lao động trong
ngành xây dựng.
Việc sử dụng máy thi
công trên các công trường ngày càng tiến bộ; nói chung, năng suất của máy so
với trước có được nâng cao. Bộ Kiến trúc tổ chức việc quản lý máy tương đối
chặt chẽ, bước đầu đả đưa vào hạch toán, hạn chế nhiều lãng phí, khuyến khích
được việc sử dụng máy như hạ giá cho thuê trong việc làm đất ở các công trường.
Tuy nhiên, chế độ
quản lý và sử dụng máy của các ngành còn nhiều thiếu sót, chưa phát huy hiệu
quả của việc cơ giới hóa thi công, diện sử dụng máy còn hẹp, thậm chí có nơi
tránh dùng máy, hoặc chỉ dùng máy trong các trường hợp bó buộc. Việc sử dụng
máy không hợp lý còn khá phổ biến như dùng máy không hết công suất, không hết
thời gian, tình trạng để máy nằm không chờ việc, và để máy hư hỏng còn nhiều.
Mặt khác, vì không có chỉ tiêu định mức, nên các đơn vị có máy cho thuê máy,
hay thanh toán máy với giá quá cao, do đó đã làm tăng giá xây dựng công trình
và hạn chế việc sử dụng máy. (Công ty thi công cơ giới Bộ Kiến trúc làm cho Khu
Gang thép Thái-nguyên lãi 900.000 đồng trên số doanh thu 1.900.000 đồng, tức
là lãi đến 90% trên số vốn hay 47% trên giá thanh toán.
Chấp hành nghị quyết
Hội nghị của Trung ương Đảng lần thứ 7 để thực hiện dần phương hướng cơ khí hóa
và chuyên môn hóa việc thi công xây lắp, nhằm tiết kiệm nhân lực, đẩy mạnh tăng
năng suất và hạ giá thành xây dựng. Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước ban
hành “bản định mức năng suất và giá phí tổn sử dụng các loại máy thi công” số
290-UB-ĐM, kèm theo thông tư này, để áp dụng trong việc sử dụng máy và để
tính các phí tổn cho máy thi công trên các công trường.
I. NỘI DUNG VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG BẢN ĐỊNH MỨC
1.
Bản định mức này, bước đầu nghiên cứu năng suất và phí tổn sử dụng cho 25 loại
máy chủ yếu, gồm 140 cỡ máy hiện có, như máy làm đất, vận chuyển, đóng cọc,
trộn bêton, lăn đường, bơm, ép không khí v .v…
Các chỉ tiêu định mức gồm có:
- Định mức số kíp tối thiểu nhà máy phải hoạt
động hàng năm;
- Định mức khối lượng công tác làm được của
một kíp máy;
- Định mức phí tổn sửa chữa lớn và nhỏ;
- Chỉ tiêu chất đốt động lực;
- Chỉ tiêu thợ điều khiển máy;
- Định mức phí tổn quản lý của đơn vị có máy.
Riêng
về giá khấu hao cơ bản, tạm thời trong khi chờ đợi việc đánh giá lại tài sản cố
định, vẫn giữ quy định hiện hành.
Các chỉ tiêu và định
mức trên đây, đã được nghiên cứu trong một thời gian dài trên cơ sở thực tế,
kết hợp với việc vận dụng các chỉ tiêu kỹ thuật của máy, có sự tham gia ý kiến
của các Bộ các ngành liên quan đến công tác thi công cơ giới.
2. Các đơn vị có máy
thi công phải áp dụng những chỉ tiêu và định mức của bản định mức này, đồng
thời cần đặt mức phấn đấu vượt các chỉ tiêu quy định như: thực hiện số kíp làm
việc nhiều hơn, nâng cao năng suất của máy, và giảm mức tiêu hao xăng dầu v .v…
để làm cho công tác thi công cơ giới ngày càng tiến bộ.
3. Bản định mức này
sẽ áp dụng để tính đơn giá cho một đơn vị khối lượng công tác thi công bằng
máy, và tính giá cho thuê máy.
Trường hợp có một số
công trường điều kiện thi công không được bình thường như: địa bàn hoạt động
đơn độc, hiểm trở, tính chất công tác không liên tục, nếu áp dụng các chỉ tiêu
định mức này có chỗ không thích hợp cần báo cáo lên Bộ chủ quản và Ủy ban Kiến
thiết Cơ bản Nhà nước có biện pháp giải quyết cụ thể cho từng trường hợp.
1. Việc thanh toán,
quyết toán công trình thi công bằng máy.
- Đối với tất cả công
trình và hạng mục công trình hiện đang xây dựng kể từ ngày 01-01-1963 việc
thanh toán phí tổn sử dụng máy thi công sẽ áp dụng theo những định mức và chỉ
tiêu trong bản định mức này, và bãi bỏ phương pháp thực chi thực thanh mà thông
tư số 3209 ngày 27-12-1959 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã quy định;
- Việc thanh toán và
hạch toán phí tổn sử dụng máy thi công phải tính toán trên khối lượng công
trình đã thực hiện bằng máy, và theo đơn giá của loại máy đã sử dụng. Đơn giá
phải tính theo các chỉ tiêu và định mức trong bản định mức này;
- Về phí tổn chất đốt
động lực và thợ điều khiển máy trong bản định mức này chỉ quy định các chỉ tiêu
sử dụng, công trường sẽ lấy giá vật liệu và giá nhân công thực tế tại địa
phương máy làm việc để tính toán;
- Giá khấu hao cơ bản
là giá khấu hao hiện hành;
- Trường hợp để máy
ngừng hoạt động trên công trường thì thủ tục giải quyết vẫn thi hành theo thông
tư số 880-UB-CQL của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước.
- Trong dự toán của
công trình, khoản 5% dự trù cho phí tổn sử dụng máy thi công, vẫn áp dụng như
đã quy định trong thông tư số 3209-UB-CQL ngày 27-12-1959, nhưng khi thi công
thì phải thanh toán và quyết toán theo định mức và chỉ tiêu của bản định mức
này.
2. Giá cho thuê máy:
- Giá cho thuê máy
hay là giá phí tổn sử dụng máy phải tính theo kíp làm việc của máy. Cơ sở để
tính giá cho thuê máy trong một kíp là = giá khấu hao cơ bản và các khoản phí
tổn về sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, chất đốt động lực, công thợ điều khiển máy
và quản lý phí, trong đó, các khoản phí tổn thì tính theo chỉ tiêu định mức của
bản định mức này, riêng giá khấu hao cơ bản thì vẫn tính theo định mức này,
riêng giá khấu hao cơ bản thì vẫn tính theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính.
- Đối với những máy
chưa nêu trong bản định mức này, các đơn vị có máy nghiên cứu đề nghị lên Ủy
ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước quy định các chỉ tiêu và định mức thích hợp.
3. Quản lý phí:
- Quản lý phí của đơn
vị có máy quy định là 7,5% của tổng số các phí tổn trực tiếp của một kíp máy.
Phí tổn quản lý máy chỉ bao gồm phí tổn quản lý hành chính và phí tổn gián tiếp
khác, mà đơn vị có máy phải chi tiêu để bảo quản và quản lý máy tại đơn vị
mình.
- Công trường thuê
máy, ngoài việc trả giá thuê máy (trong đó có quản lý phí) cho đơn vị có máy
cho thuê, còn phải chi phí cho công nhân điều khiển máy mọi khoản gián tiếp phí
mà thông tư số 3209-UB-CQL ngày 27-12-1959 đã quy định;
- Trường hợp đơn vị
có máy bao thầu xây dựng công trình, thì ngoài tỷ lệ quản lý phí 7,5% đã tính
vào trong giá thuê máy, tạm thời còn được hưởng hoàn toàn các tỷ lệ gián tiếp
phí quy định cho loại công trình đó theo thông tư 3209-UB-CQL.
4. Lãi và thuế:
Lãi và thuế doanh thu
tính trên toàn bộ giá thành công trình trong đó có phần phí tổn sử dụng máy thi
công. Khi thuê máy thi công, công trường phải trích số tiền lãi và thuế thuộc
phần giá trị sử dụng những máy đã thuê trả cho đơn vị có máy, để đơn vị có máy
nộp vào công quỹ; công trường không phải nộp phần này nữa. Nếu công trường đã
có máy để thi công hoặc có đủ máy bao thầu toàn bộ công trình thì không phải
phân tích phần lãi và thuế về máy thi công, mà có thể nộp lãi và thuế của toàn
bộ giá thành công trình.
“Bảng định mức năng
suất và giá phí tổn sử dụng các loại máy thi công này do Ủy bản Kiến thiết cơ
bản Nhà nước ban hành đã qua một quá trình nghiên cứu lâu dài, tuy nhiên, vì
bản thân công việc này rất phức tạp, nên có thể chưa lường hết được mọi vấn đề
sẽ đặt ra trong khi thực hiện, Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước yêu cầu các
Bộ, các Tổng cục, Ủy ban hành chính các địa phương, các Công ty xây dựng, Công
trường, trong quá trình thực hiện bảng định mức này, nếu phát hiện những vấn đề
mới, đề nghị cho Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước biết để cùng nghiên cứu.
Các Bộ, các ngành,
các Công ty, Công trường, có sử dụng máy hoặc cho thuê máy thi công, cứ ba
tháng một lần báo cáo lên Bộ và Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước về việc thi
hành định mức của Nhà nước và góp ý kiến bổ sung.
Ủy ban Kiến thiết cơ
bản Nhà nước yêu cầu các Bộ, các Tổng cục, Ủy ban hành chính các địa phương
thường xuyên kiểm tra đôn đốc các cơ sở thi hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu và
định mức quy định trong thông tư này, cần chú trọng đến việc điều hòa và tăng
cường việc sử dụng máy thi công tránh tình trạng có việc mà để máy nằm không,
hoặc dùng không, hoặc dùng không hết công suất, không hết thời gian, bảo quản
máy không tốt v .v… gây lãng phí lớn cho Nhà nước.
|
TM. ỦY BAN KIẾN
THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC
Nguyễn Văn Phương
|
ĐỊNH
MỨC VỀ NĂNG SUẤT VÀ GIÁ PHÍ TỔN SỬ DỤNG CÁC LOẠI MÁY THI CÔNG
DÙNG TRONG CÔNG TÁC KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Số 290-UB/ĐM kèm theo
thông tư số 307 UB/ĐM ngày 26-11-1962
Bản định
mức này sẽ áp dụng trong việc tính đơn giá sử dụng máy để thanh quyết toán các
công trình kiến thiết cơ bản và trong việc tính giá cho thuê máy thi công.
|
TM. ỦY BAN KIẾN
THIẾT CƠ BẢN NHÀ NƯỚC
Nguyễn Văn Phương
|
THỨ
TỰ
|
TÊN CÁC LOẠI MÁY
|
NĂNG SUẤT CỦA MÁY
|
Số tiền khấu hao cơ
bản hàng năm hiện hành (đồng)
|
GIÁ PHÍ TỔN SỦ DỤNG
MÁY TRONG MỘT KÍP LÀM VIỆC (đồng)
|
Đơn giá tính cho một
đơn vị khối lượng công tác (cột .20=cột ) (đồng)
|
GHI CHÚ
|
Số kíp máy phải hoạt
động trong 1 năm (Kíp)
|
Khối lượng công tác
làm được trong một kíp
|
Khấu hao cơ bản (cột
5 chia cho cột 3) (đồng)
|
Phí tổn sửa chữa lớn
(đồng)
|
Phí tổn sửa chữa nhỏ
(đồng)
|
Phí tổn chất đốt
động lực (đồng)
|
Phí tổn thợ điều
khiển máy
|
Phí tổn trực tiếp
(6+7+8+10+12+14+16+18) (đồng
|
Giá phí tổn 1 kíp
máy (cột 19 X 1,075)
|
Ma-zút
|
Xăng
|
Điện lực
|
Thợ chính
|
Thợ phụ
|
Số lươợg (kg)
|
Thành tiền
|
Số lươợg (kg)
|
Thành tiền
|
Số lượng (kws/giờ)
|
Thành tiền
|
Số lương và cấp bậc
|
Thành tiến
|
Số lương và cấp bậc
|
Thành tiền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
|
|
|
Cự ly (mét)
|
Đất hạng A
|
Đất hạng B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
A. LOẠI MÁY LÀM ĐẤT
Máy đào đất (exc) ' 255
|
220
|
|
170 m3
|
120m3
|
|
|
18đ,
|
17đ,
|
40kg
|
|
0kg8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
2
|
>> >> ' 302
|
_
|
|
170
|
120
|
|
|
18,
|
16,
|
40
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
2
|
>> >> ' 353
|
_
|
|
200
|
150
|
|
|
18,
|
17,
|
55
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
4
|
>> >> ' 651
|
_
|
|
250
|
200
|
|
|
19,5
|
23,
|
64
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
5
|
>> >> ' 051
|
_
|
|
280
|
250
|
|
|
19,5
|
24,
|
70
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
6
|
>> >> ' 1251
|
_
|
|
500
|
420
|
|
|
21,
|
30,
|
100
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-5/6
|
|
1-3/6
|
|
|
|
|
|
7
|
>> >> ' 1252
|
_
|
|
500
|
420
|
|
|
21,
|
30,
|
100
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-5/6
|
|
1-3/6
|
|
|
|
|
|
8
|
Máy ủi đất lưỡi thắng (Bull) D.271
|
280
|
50m
|
260
|
200
|
|
|
22,5
|
23,
|
75
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-3/6
|
|
|
|
|
|
|
|
_
|
100m
|
190
|
150
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_
|
150m
|
150
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
>> C.100
|
_
|
50m
|
260
|
200
|
|
|
22,5
|
23,
|
80
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
|
|
_
|
100m
|
190
|
150
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_
|
150m
|
130
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Máy ủi đất lưỡi nghiêng (Angl) D.259
|
_
|
50m
|
300
|
220
|
|
|
23,
|
23,
|
75
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
|
|
_
|
100m
|
210
|
160
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_
|
150m
|
140
|
110
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Máy ủi đất lưỡi nghiêng
C.100
|
280
|
50m
|
300
|
220
|
|
|
23,
|
23
|
80
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
100m
|
210
|
160
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
150m
|
140
|
110
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Máy bào và chuyển đất (Scr) C.80
|
280
|
200m
|
220m3
|
160
|
|
|
30đ,
|
25đ,
|
78kg
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
|
Đ.374
|
|
300m
|
180
|
130
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
400m
|
150
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
500m
|
120
|
80
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
_
|
200m
|
220
|
160
|
|
|
30,
|
25,
|
85
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
13
|
Máy bào và chuyển đất C.100
|
|
300m
|
180
|
130
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
400m
|
180
|
130
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
500m
|
120
|
80
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Máy san đất (autoniv) C.80 Đ144
|
250
|
|
|
|
|
|
10,
|
20,
|
65
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
15
|
Máy san đất (autogr) Đ205
|
250
|
|
|
|
|
|
4,
|
1,
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
16
|
_ Đ241
|
-
|
|
|
|
|
|
4,
|
1,
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
17
|
Đầm châm cứu W.06
|
250
|
|
210
|
120
|
|
|
0,4
|
0
|
55
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
18
|
Lu lăn đường 12 tấn
|
250
|
|
|
|
|
|
4,
|
13,
|
50
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
19
|
_ 10 tấn
|
-
|
|
|
|
|
|
4,
|
13,
|
40
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
20
|
_ 8 tấn
|
-
|
|
|
|
|
|
3,5
|
10,
|
70
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
21
|
Máy kéo C.100
|
280
|
|
|
|
|
|
22,
|
21,
|
65
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
22
|
Máy kéo C.80
|
-
|
|
|
|
|
|
22,
|
18,
|
70
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
23
|
Máy kéo có tời Đ.148B
|
-
|
|
|
|
|
|
22,5
|
19,
|
70
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
24
|
Máy kéo có tời Đ.325
|
-
|
|
|
|
|
|
22,5
|
19,
|
50
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
25
|
Máy kéo ĐT54 AC4
|
-
|
- Năng suất của máy
kéo phải tùy thuộc năng suất của những lọai máy mà nó được kéo
|
|
|
14,
|
15,
|
50
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
26
|
Máy kéo ĐT54 AC3
|
-
|
|
|
14,
|
15,
|
50
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
27
|
Máy kéo super zétor 094
|
-
|
|
|
5,
|
10,
|
30
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
28
|
Máy kéo zétor 25K
|
-
|
|
|
|
|
|
5,
|
9,
|
30
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
29
|
Máy kéo zétor 25A
|
-
|
|
|
|
|
|
5,
|
9,
|
30
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
30
|
Máy kéo Harz
|
-
|
|
|
|
|
|
5,
|
9,
|
30
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
31
|
Lô-cô máy kéo SIM 26.A
|
250
|
|
|
|
|
|
4,
|
13,
|
30
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
32
|
Lô-cô máy kéo LMK 23
|
-
|
|
|
|
|
|
4,
|
13,
|
30
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
|
B. LOẠI MÁY VẬN CHUYỂN VÀ CẦN TRỤC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Ô-tô vận chuyển Dumper DR: 50
|
250
|
180 tấn
|
|
|
|
|
8,
|
14,
|
28
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/7
|
|
1-1/7
|
|
|
|
|
|
34
|
Ô-tô vận chuyển Dumper DR: 50D
|
_
|
180 tấn
|
|
|
|
|
8,
|
14,
|
18
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/7
|
|
1-1/7
|
|
|
|
|
|
35
|
Ô-tô vận truyền Molotoba 2cầu
|
_
|
90 tấn
|
|
|
|
|
6,5
|
12,
|
0
|
0
|
45
|
0
|
1-3/7
|
|
1-1/7
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
- ZИC 150 3 cầu
|
_
|
160
|
|
|
|
|
7,5
|
22,
|
0
|
0
|
60
|
0
|
1-3/7
|
|
1-1/7
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
- Mazde 1 cầu
|
_
|
90
|
|
|
|
|
6,5
|
8,
|
0
|
0
|
22
|
0
|
1-3/7
|
|
1-1/7
|
|
|
|
|
|
|
|
38
|
- Sachararing Ben
|
_
|
160
|
|
|
|
|
7,5
|
17,
|
15
|
|
0
|
0
|
1-3/7
|
|
1-1/7
|
|
|
|
|
|
|
|
39
|
- Bò tót MAZ 205
|
_
|
250
|
|
|
|
|
11,
|
18,
|
82
|
|
0
|
0
|
1-4/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
- Garant
|
_
|
90
|
|
|
|
|
8,
|
17,
|
15
|
|
0
|
0
|
1-3/7
|
|
1-1/7
|
|
|
|
|
|
|
|
41
|
- Tatra 111.E
|
_
|
250
|
|
|
|
|
11,
|
18,
|
78
|
|
0
|
0
|
1-4/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
42
|
- Rơmóc 20 tấn T.151.A
|
250
|
450tấn
|
|
|
|
|
4,5
|
1,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
43
|
- 3 -
|
_
|
90_
|
|
|
|
|
2,
|
0,7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
9
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
44
|
- 1 -
|
_
|
30_
|
|
|
|
|
1,5
|
0,7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
45
|
- Xe cần trục ZИC 120
|
200
|
70_
|
|
|
|
|
12,
|
23,
|
0
|
0
|
60
|
0
|
1-4/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
46
|
- STAR
|
-
|
70_
|
|
|
|
|
12,
|
18,
|
0
|
0
|
45
|
0
|
1-4/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
47
|
- LAZ.690
|
-
|
70_
|
|
|
|
|
12,
|
23,
|
0
|
0
|
35
|
0
|
1-4/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
48
|
- AK.5
|
-
|
110_
|
|
|
|
|
12,
|
23,
|
0
|
0
|
30
|
0
|
1-4/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
49
|
- K.51
|
-
|
110_
|
|
|
|
|
12,
|
19,
|
60
|
|
0
|
0
|
1-5/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
50
|
- HSC.5
|
-
|
110_
|
|
|
|
|
16,
|
19,
|
45
|
|
0
|
0
|
1-5/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
51
|
- HSC.4
|
-
|
100_
|
|
|
|
|
15,
|
19,
|
45
|
|
0
|
0
|
1-4/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
52
|
- K102
|
-
|
160_
|
|
|
|
|
17,
|
20,
|
60
|
|
0
|
0
|
1-6/7
|
|
1-3/7
|
|
|
|
|
|
|
|
53
|
- K104
|
-
|
160_
|
|
|
|
|
20,
|
22,
|
75
|
|
0
|
0
|
1-6/7
|
|
1-3/7
|
|
|
|
|
|
|
|
54
|
Cần trục tháp W.30
|
300
|
60_
|
|
|
|
|
1,5
|
4,
|
0
|
0
|
250kw/g
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
55
|
Cần cẩu thiếu nhi T.108
|
250
|
20_
|
|
|
|
|
1,
|
0,7
|
0
|
0
|
20
|
|
1-3/7
|
|
1-2/7
|
|
|
|
|
|
|
|
56
|
- - ZB.05
|
-
|
20_
|
|
|
|
|
1,
|
0,7
|
0
|
0
|
20
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
57
|
- - VN
|
-
|
20_
|
|
|
|
|
1,
|
0,7
|
0
|
0
|
20
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Máy vận thăng T.37
|
250
|
20_
|
|
|
|
|
3,5
|
0,2
|
0
|
0
|
35
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
59
|
- 5.52
|
-
|
20_
|
|
|
|
|
3,5
|
0,2
|
0
|
0
|
55
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
60
|
- T.41
|
-
|
20_
|
|
|
|
|
3,5
|
0,2
|
0
|
0
|
55
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
61
|
Băng chuyền T.144
|
220
|
30_
|
|
|
|
|
2,2
|
0,5
|
0
|
0
|
35
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
62
|
- T.80
|
-
|
30_
|
|
|
|
|
2,2
|
0,5
|
0
|
0
|
20
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
63
|
- PT.25
|
-
|
30_
|
|
|
|
|
2,2
|
0,5
|
0
|
0
|
35
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
64
|
- PT.15
|
-
|
30_
|
|
|
|
|
2,2
|
0,5
|
0
|
0
|
35
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
C. LOẠI MÁY ĐÓNG CỌC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thêm
|
65
|
Búa đóng cọc 600 C.254
|
180
|
100m/cọc
|
|
|
|
|
0,8
|
6,
|
8,5
|
|
80
|
|
1-3/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
|
2 lao động
|
66
|
- C.220
|
-
|
100_
|
|
|
|
|
0,8
|
6,
|
8,5
|
|
80
|
|
1-3/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
|
2 lao động
|
67
|
- 1200 C.222
|
-
|
80_
|
|
|
|
|
1,
|
10,
|
12
|
|
80
|
|
1-3/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
|
3 lao động
|
68
|
- 1800 C.268
|
-
|
70_
|
|
|
|
|
1,2
|
12,
|
15
|
|
80
|
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
|
4 lao động
|
79
|
- C.208
|
-
|
70_
|
|
|
|
|
1,2
|
12,
|
15
|
|
|
|
1-4/6
|
|
1-2/6
|
|
|
|
|
|
|
4 lao động
|
|
D. LOẠI MÁY PHÁT ĐIỆN VÀ ÉP KHÔNG KHÍ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
70
|
Máy phát điện GANTJM 115KVA
|
280
|
780Kw/giờ
|
|
|
|
|
8,
|
12,
|
|
0
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
71
|
- Tiệp 110 -
|
-
|
640
|
|
|
|
|
8,
|
12,
|
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
72
|
- K.153 62 -
|
-
|
420
|
|
|
|
|
7,5
|
10,
|
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
73
|
Máy phát điện C.65 55KVA
|
280
|
370kw/giờ
|
|
|
|
|
6,5
|
10,
|
95
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
74
|
- Tiệp 50-
|
-
|
340_
|
|
|
|
|
6,5
|
10,
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
75
|
- Tiệp 48-
|
-
|
325_
|
|
|
|
|
6,
|
10,
|
85
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
76
|
- C.30 35-
|
-
|
235_
|
|
|
|
|
6,
|
8,
|
70
|
|
0,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
77
|
- SKODA 25-
|
-
|
170_
|
|
|
|
|
4,
|
8,
|
40
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
78
|
- SKODA 20-
|
-
|
135_
|
|
|
|
|
3,
|
7,8
|
40
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
79
|
- T.Q 25-
|
-
|
170_
|
|
|
|
|
3,
|
7,5
|
40
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
80
|
- Mỹ 12,5-
|
-
|
85_
|
|
|
|
|
2,5
|
5,
|
0
|
0
|
44
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
81
|
- SKODA 10
|
-
|
65_
|
|
|
|
|
2,
|
2,
|
20
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
82
|
- Roumanie 25
|
-
|
170_
|
|
|
|
|
4,
|
8,
|
40
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
83
|
- SKODA 7,5
|
-
|
60_
|
|
|
|
|
1,5
|
4,
|
10
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
84
|
- Tiệp 6,5
|
-
|
40_
|
|
|
|
|
1,5
|
4,
|
0
|
0
|
20
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
85
|
- Hung 5
|
-
|
30_
|
|
|
|
|
1,5
|
4,
|
0
|
0
|
20
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
86
|
- Pháp 2,5
|
-
|
15_
|
|
|
|
|
1,5
|
3,
|
0
|
0
|
10
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
87
|
Máy ép không khí ZNf55
|
200
|
|
|
|
|
|
3,5
|
9,
|
0
|
0
|
95
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
88
|
- KC.9
|
-
|
|
|
|
|
|
7,
|
16,
|
85
|
|
1,8
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
89
|
- DK.600
|
-
|
|
|
|
|
|
6,5
|
16,
|
80
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
90
|
- DK.320
|
-
|
|
|
|
|
|
4,
|
14,
|
60
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
91
|
- DK.3
|
-
|
|
|
|
|
|
4,
|
10,
|
60
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
92
|
- KE.3
|
-
|
|
|
|
|
|
1,5
|
8,
|
0
|
0
|
0
|
0
|
55
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
93
|
- 15CV
|
-
|
|
|
|
|
|
1,
|
3,
|
0
|
0
|
0
|
0
|
85
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
94
|
- T.Q
|
-
|
|
|
|
|
|
1,
|
3,
|
0
|
0
|
0
|
0
|
300
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
E. MÁY HÀN ĐIỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
95
|
Máy hàn điện Trung Quốc
|
250
|
|
|
|
|
|
3,5
|
5,
|
0
|
0
|
55
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
96
|
- Renault
|
-
|
|
|
|
|
|
2,
|
5,
|
0
|
0
|
40
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
97
|
- CAK.2
|
-
|
|
|
|
|
|
2,
|
5,
|
0
|
0
|
40
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
98
|
- ACB.300
|
-
|
|
|
|
|
|
2,
|
5,
|
0
|
0
|
40
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
99
|
- Trung Quốc
|
-
|
|
|
|
|
|
3,5
|
5,
|
0
|
0
|
40
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
100
|
- H.309
|
-
|
2kg5 que hàn
|
|
|
|
|
0,8
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
101
|
- Hung
|
-
|
|
|
|
|
|
0,8
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
102
|
- Transfo L.X
|
-
|
|
|
|
|
|
0,8
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
103
|
- Sweethzecland
|
-
|
|
|
|
|
|
0,8
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
104
|
- L.500
|
250
|
|
|
|
|
|
0,8
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
105
|
- NC.K11
|
-
|
|
|
|
|
|
0,8
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
106
|
Máy hàn chấm Trung Quốc
|
200
|
|
|
|
|
|
0,8
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
90
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
G. MÁY BƠM NƯỚC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
107
|
Máy bơm nước C.245 120m3/g
|
150
|
800m3
|
|
|
|
|
2,
|
3,2
|
10
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
108
|
- hút bùn TY7 31m3/g
|
-
|
200m3
|
|
|
|
|
1,8
|
3,2
|
0
|
0
|
11
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
109
|
- tự hút C.247 35m3/g
|
-
|
250m3
|
|
|
|
|
1,8
|
2,2
|
0
|
0
|
5,5
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
110
|
- Hortobary 100m3/g
|
-
|
700m3
|
|
|
|
|
2,
|
2,2
|
0
|
0
|
20
|
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
111
|
- tự hút 1/2K6 30m3/g
|
-
|
200m3
|
|
|
|
|
1,
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
112
|
- Pajtas 120m3/g
|
-
|
800m3
|
|
|
|
|
2,
|
2,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
113
|
- Cerna 100m3/g
|
-
|
700m3
|
|
|
|
|
1,5
|
0,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
110
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
114
|
- Cerna 22m3/g
|
-
|
150m3
|
|
|
|
|
1,
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
35
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
115
|
- Cric 22m3/g
|
-
|
150m3
|
|
|
|
|
1,
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
35
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
H. MÁY LÀM BÉTON VÀ VỮA
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
116
|
Máy trộn bêton C.227 100 lít
|
200
|
19m3
|
|
|
|
|
1,2
|
1,0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
117
|
- chạy xăng 150 lít
|
-
|
13m3
|
|
|
|
|
1,5
|
1,0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
118
|
- chạy điện 150 lít
|
-
|
13m3
|
|
|
|
|
1,
|
0,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
119
|
- chạy điện 200 lít
|
-
|
19m3
|
|
|
|
|
1,
|
0,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
120
|
- CL.199 250 lít
|
-
|
23m3
|
|
|
|
|
1,5
|
0,7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
35
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
121
|
- chạy điện 325 lít
|
-
|
25m3
|
|
|
|
|
2,
|
1,
|
0
|
0
|
0
|
0
|
40
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
122
|
- chạy điện 400 lít
|
-
|
33m3
|
|
|
|
|
2,5
|
1,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
60
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
123
|
- chạy xăng 400 lít
|
-
|
33m3
|
|
|
|
|
4,
|
1,5
|
0
|
0
|
12
|
|
0
|
0
|
1-4/6
|
|
1-1/6
|
|
|
|
|
|
124
|
- chạy điện 425 lít
|
-
|
36m3
|
|
|
|
|
2,5
|
1,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
40
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
125
|
- chạy điện 500 lít
|
-
|
42m3
|
|
|
|
|
2,8
|
1,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
50
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
126
|
Máy trộn vữa C.334 80 lít
|
200
|
9m3
|
|
|
|
|
1,
|
0,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
127
|
- C.50 80 lít
|
-
|
9m3
|
|
|
|
|
1,
|
0,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
128
|
- C.220 150 lít
|
-
|
15m3
|
|
|
|
|
2,5
|
0,8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
129
|
- C.289 325 lít
|
-
|
30m3
|
|
|
|
|
3,
|
1,
|
0
|
0
|
0
|
0
|
20
|
|
1-3/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
130
|
Máy đầm chày PV.200
|
200
|
Chày 30ly =
|
|
|
|
|
2,
|
0,7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
131
|
- PV.500
|
-
|
Từ 10-15m3
|
|
|
|
|
3,0
|
1,0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
132
|
- Hung
|
-
|
Chày 50ly =
|
|
|
|
|
2,
|
0,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
133
|
- И.21
|
-
|
Từ 20-25m3
|
|
|
|
|
0,8
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
134
|
- Ba-lan
|
-
|
Chày 70ly =
Từ 30-40m3
|
|
|
|
|
2,0
|
0,5
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
135
|
Máy đầm mặt И.7
|
200
|
|
|
|
|
|
1,5
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
136
|
- Trung Quốc
|
-
|
|
|
|
|
|
1,5
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
137
|
- Hung
|
-
|
25m3
|
|
|
|
|
1,5
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
138
|
- Ba-lan
|
-
|
|
|
|
|
|
1,5
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
139
|
- Vibro 2
|
-
|
|
|
|
|
|
1,5
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
140
|
- Vibro 21
|
-
|
|
|
|
|
|
1,5
|
0,2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
7
|
|
1-2/6
|
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
Thông tư 307-UB-ĐM năm 1962 ban hành định mức về năng suất giá phí tổn sử dụng các loại máy thi công do Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 307-UB-ĐM ngày 26/11/1962 ban hành định mức về năng suất giá phí tổn sử dụng các loại máy thi công do Ủy ban kiến thiết cơ bản Nhà nước ban hành
39.182
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|