BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 303/2016/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC IN, PHÁT HÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI CHỨNG TỪ THU TIỀN PHÍ, LỆ
PHÍ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật phí và lệ
phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Giao dịch
điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các
loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc in,
phát hành, quản lý và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước (sau đây gọi là biên lai) của tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định của Luật
phí và lệ phí.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức thu phí,
lệ phí.
b) Người nộp phí, lệ
phí.
c) Tổ chức nhận in biên lai, tổ
chức cung ứng phần mềm tự in biên lai, tổ chức trung gian
cung ứng giải pháp biên lai điện tử.
d) Cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân khác liên quan đến kê khai, thu, nộp quản lý và sử dụng phí,
lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
Điều 2.
Loại và hình thức biên lai
1. Biên lai là chứng
từ
do tổ
chức thu
phí, lệ phí lập khi thu các khoản tiền phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Các loại biên lai
a) Biên lai in sẵn mệnh giá là loại
biên lai mà trên mỗi tờ biên lai đã được in sẵn số tiền phí, lệ phí cho mỗi lần
nộp tiền và được sử dụng để thu các loại phí, lệ phí mà mức thu được cố định
cho từng lần (kể cả các hình thức tem, vé).
b) Biên lai không in sẵn mệnh giá là
loại biên lai mà trên đó số tiền thu được do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi
thu tiền phí, lệ phí và áp dụng cho các trường hợp sau:
b.1) Các loại phí, lệ phí được pháp luật
quy định mức thu bằng tỷ lệ phần trăm (%).
b.2) Các
loại phí, lệ phí có nhiều chỉ tiêu thu tuỳ thuộc vào yêu cầu của tổ chức, cá
nhân nộp tiền phí, lệ phí.
b.3) Các loại phí, lệ phí mang tính
đặc thù trong giao dịch quốc tế.
3. Hình thức của biên lai
Biên lai được thể
hiện bằng các hình thức sau:
a) Biên lai đặt in là biên lai
do tổ chức
thu phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng khi cung ứng các dịch vụ công có
thu phí, lệ phí hoặc do cơ quan thuế đặt in để bán cho các tổ chức thu phí, lệ
phí.
b) Biên lai tự in là biên
lai do tổ chức thu phí, lệ phí tự in trên các thiết bị tin học, máy tính tiền
hoặc các thiết bị khác khi cung ứng các dịch vụ công có thu phí, lệ phí.
c) Biên
lai điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về cung ứng dịch vụ công
của tổ chức thu phí, lệ phí được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý
bằng phương pháp điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều 3. Nội
dung trên biên lai đã lập
1. Nội dung bắt buộc trên biên lai đã lập
phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại
biên lai.
b) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu
biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin
thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại
biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt
biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số
cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện
tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo
phát hành hoặc năm biên lai được in ra.
Ví dụ: Tổ chức thu phí A thông báo
phát hành biên lai tự in vào ngày 01/02/2017 với số lượng biên lai là 500 số. Đến
hết năm 2017, tổ chức thu phí A chưa sử dụng hết 500 số biên lai đã thông báo
phát hành. Tổ chức thu phí A được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số biên lai
đã thông báo phát hành nêu trên. Trường hợp không muốn tiếp tục sử dụng số biên
lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì tổ chức thu phí A thực hiện hủy các số
biên lai chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành biên lai mới theo quy
định.
c) Số thứ tự của biên lai là dãy số tự
nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu biên lai, gồm 7 chữ số. Với mỗi ký hiệu
biên lai thì số thứ tự phải bắt đầu từ số 0000001.
d) Liên của biên lai là số tờ trong
cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở
lên, trong đó:
- Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
- Liên (phần) 2: giao cho người nộp phí,
lệ phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo
công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Tên, mã số thuế của tổ chức thu
phí, lệ phí.
e) Tên loại phí, lệ phí và số tiền
phí, lệ phí phải nộp.
g) Ngày, tháng, năm lập biên lai.
h) Họ tên, chữ ký của người thu tiền
(trừ biên lai in sẵn mệnh giá).
i) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in
biên lai (đối với trường hợp đặt in).
k) Biên lai được thể hiện là tiếng
Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng
nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội
dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số
tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng
Việt Nam. Trường hợp loại phí, lệ phí được pháp luật quy định có mức thu bằng
ngoại tệ thì
được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại Khoản 4 Điều
3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Trường hợp khi thu phí,
lệ phí nếu
danh mục phí,
lệ phí nhiều
hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê các loại phí, lệ
phí kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự
thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại
phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên
lai số... ngày...
tháng.... năm”.
Đối với tổ
chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh
một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ
chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem
xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
2. Nội dung không bắt buộc trên biên
lai đã lập
Ngoài các thông tin bắt buộc theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các
thông tin khác, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy
định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện
trên biên lai.
Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm
không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.
Điều 4.
Nguyên tắc tạo biên lai
1. Cơ quan thuế, tổ chức thu phí, lệ
phí được tạo biên lai theo hình thức đặt in, tự in và điện tử.
Biên lai (loại không in sẵn mệnh giá) do
Cục Thuế đặt in được bán cho
các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.
2. Trường hợp đặt in biên lai, tổ chức thu phí, lệ
phí được lựa chọn tổ chức nhận in đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện in hóa đơn
theo quy định của Bộ Tài chính tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ để
ký hợp đồng đặt in biên lai thu tiền phí, lệ phí thuộc nhiệm vụ thu
của tổ chức đó.
Hợp đồng đặt in biên lai phải được thể
hiện văn bản, ghi
cụ thể mẫu biên lai, ký
hiệu mẫu biên lai, số
lượng,
số thứ tự biên lai đặt
in
(số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm biên lai mẫu. Khi kết thúc hợp
đồng in phải thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và tổ chức nhận in, không được đặt
in biên lai thu
tiền phí, lệ phí ngoài hợp đồng đã ký kết.
3. Trường hợp tự
in
biên lai, tổ chức
thu phí, lệ phí phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có hệ thống
thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai khi thu tiền phí,
lệ phí.
b) Là đơn vị kế
toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in biên lai đảm bảo dữ
liệu của biên lai
chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để kê khai theo
quy định.
Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
b.1) Việc đánh số thứ tự trên biên lai
được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số biên lai chỉ được in ra một lần,
nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
b.2) Phần mềm ứng dụng để in biên lai
phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người
không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên
ứng dụng.
Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua
phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ
tiêu chuẩn, đủ điều kiện cung ứng phần mềm tự in hoá đơn theo quy định của Bộ
Tài chính tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b.3) Biên lai tự in chưa lập phải được
lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
b.4) Biên lai tự in đã lập được lưu
trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai
phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.
4. Đối với biên
lai điện tử, việc xác định số biên lai theo nguyên tắc liên tục và trình tự
thời gian, mỗi số biên lai đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
5. Tổ chức nhận in biên lai đặt in có
trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc nhận đặt in biên
lai định kỳ 06 (sáu) tháng một lần, chậm nhất là ngày 30/7 và 30/01 của năm sau
với nội dung báo cáo thể hiện: Tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức đặt in biên lai;
số, ngày hợp đồng; tên biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; số
lượng biên lai đã in (từ số ... đến số) cho từng tổ chức.
6. Cơ quan thuế có trách nhiệm căn cứ
nội dung phát hành biên lai, các báo cáo về biên lai do tổ chức thu phí, lệ
phí, tổ chức nhận in biên lai gửi đến để xây dựng hệ thống thông tin về biên lai
trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế.
Điều 5. Phát
hành biên lai
1. Phát hành biên lai của cơ quan Thuế
Biên lai do Cục Thuế
đặt in trước khi bán lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo
phát hành biên
lai phải
được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn mười (10) ngày
làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bán. Khi phát hành
biên lai phải đảm bảo không được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung
Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế
khác.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung
đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới
theo hướng dẫn nêu trên.
2. Tổ chức thu phí,
lệ phí trước khi sử dụng biên lai phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Nội dung Thông báo phát hành
biên lai gồm:
a) Văn bản pháp
luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc
công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí.
b) Tên, mã số
thuế, địa chỉ của tổ chức thu phí, lệ phí hoặc cơ quan được uỷ quyền
thu phí, lệ phí hoặc được uỷ nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí.
c) Các loại
biên lai sử dụng (kèm theo biên lai mẫu). Biên lai mẫu là bản in thể
hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên (phần) của biên lai (giao cho người nộp
phí, lệ phí), có số biên lai là dãy các chữ số 0, in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên
biên lai.
d) Ngày bắt đầu sử dụng.
đ) Tên, mã số thuế, địa chỉ của
tổ chức nhận in biên lai (đối với biên lai đặt in); tên và mã số thuế (nếu có)
của tổ chức cung ứng phần mềm tự in biên lai (đối với biên lai tự in); tên và
mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp biên lai điện tử
(đối với biên lai điện tử).
e) Ngày lập thông báo phát hành; tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của tổ chức thu phí, lệ phí.
Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong
các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của biên lai (kể cả nội dung bắt buộc và
không bắt buộc), tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi thông báo phát hành mới theo
hướng dẫn tại khoản này, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 4 Điều này.
4. Trình tự,
thủ tục phát hành biên lai thực hiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ và Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hoá đơn
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Thông báo
phát hành biên
lai và
biên
lai mẫu
phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 (năm) ngày trước
khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo
phát hành biên
lai gồm
cả biên
lai mẫu
phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức
được ủy quyền hoặc uỷ nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian
sử dụng biên
lai.
b) Trường hợp khi nhận được Thông báo
phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện
Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có
văn bản thông báo cho tổ chức thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có
trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định.
c) Trường hợp
tổ chức thu phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai
trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình
thức
biên lai đã
thông báo phát
hành với
cơ quan thuế thì không phải
gửi kèm biên lai mẫu.
d) Đối với các số biên lai đã thực hiện
thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa
chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và
cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu
cầu sử dụng biên
lai
đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên,
địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại
thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế
quản lý trực tiếp (mẫu số 2.8 ban hành kèm theo Thông
tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh
doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí,
lệ phí
có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử
dụng hết thì phải
nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa
chỉ mới lên biên
lai,
gửi bảng kê biên
lai
chưa sử dụng (mẫu số 2.7 ban hành kèm theo Thông tư
này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan
thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành
chưa sử dụng,
sẽ
tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã phát hành
nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số biên lai chưa sử dụng
và thông báo kết quả huỷ biên lai với cơ quan thuế nơi
chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành biên lai mới với cơ quan
thuế nơi chuyển đến.
Điều 6.
Quản lý, sử dụng biên lai
1. Lập biên lai
Nội dung trên biên lai phải đúng với
nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa. Biên lai phải
được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn; Nội dung lập
trên biên lai phải được thống nhất trên các liên có cùng một số biên lai. Trường hợp
ghi sai, hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì
phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng.
Tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên
lai phải đóng dấu của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của
biên lai (liên giao cho người nộp phí, lệ phí).
2. Biên lai
được lập theo đúng hướng dẫn Khoản 1 Điều này là chứng
từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính
Trường hợp không đáp ứng các hướng dẫn
tại
Khoản
1
Điều này
thì không có giá trị thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.
3. Ủy nhiệm lập biên lai
a) Tổ chức thu phí, lệ
phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm
giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản, đồng
thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên
nhận ủy nhiệm,chậm nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên
lai.
b) Nội dung văn
bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy
nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...); mục
đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài
đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in hoặc biên lai điện
tử);
phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm.
c) Bên ủy nhiệm
phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục
đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên,
chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận uỷ nhiệm và gửi
thông báo phát hành tới cơ quan thuế; Đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ
chức thu tiền phí lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm và nơi thu phí, lệ phí.
d) Biên lai ủy
nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên
ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai
(trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận uỷ nhiệm thì không phải
đóng dấu của bên ủy nhiệm).
đ) Trường hợp tổ chức
thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở
nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo
phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức thu phí,
lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực
thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm
phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên
lai được phân chia.
e) Bên ủy nhiệm và
bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy
nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư này (bao gồm cả số biên lai của
bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo
phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế.
g) Khi hết thời
hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn
bản, đồng thời
thông báo cho cơ quan thuế và niêm
yết tại nơi thu phí, lệ phí.
4. Quản lý biên lai
a) Hàng quý,
tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Thời
hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau: Báo cáo tình hình sử dụng biên lai Quý I nộp
chậm nhất là ngày 30/4, quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm
nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Báo cáo tình hình sử
dụng biên lai gồm các nội dung sau: tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ;
tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua
phát hành trong kỳ; số sử dụng, xoá bỏ, mất, huỷ trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo
sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp tổ chức thu phí, lệ
phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ
phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.
Tổ chức thu phí, lệ
phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia
tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí,
lệ phí.
b) Lưu trữ, bảo quản biên lai được
thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ, Điều 28 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài
chính về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, cụ thể như sau:
- Biên lai đặt in chưa lập được lưu
trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
- Biên lai tự in chưa
lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
- Biên lai đã lập trong các đơn vị kế
toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Biên lai đã
lập trong các tổ chức thu phí, lệ phí không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ
và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức đó.
- Đối với biên lai
điện tử: Tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức, cá nhân trả phí sử dụng dịch vụ
hóa đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính phải lưu trữ biên lai
điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán. Trường hợp biên lai điện tử
được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp biên lai
điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ biên lai điện tử
theo thời hạn nêu trên.
Tổ chức thu phí, lệ
phí, tổ chức cá nhân trả phí, lệ phí là đơn vị kế toán và các tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp biên lai điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của biên
lai điện tử ra các vật mang tin (bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD, đĩa DVD, đĩa
cứng gắn ngoài, đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện việc sao lưu trực tuyến để
bảo vệ dữ liệu của biên lai điện tử.
Biên lai điện tử đã
lập được lưu giữ dưới dạng thông điệp dữ liệu và phải thoả mãn các điều kiện: Nội
dung của biên lai điện tử có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần
thiết; Nội dung của biên lai điện tử được lưu trữ trong chính khuôn dạng mà nó
được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội
dung biên lai điện tử đó; Biên lai điện tử được lưu trữ theo một cách thức nhất
định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận biên
lai điện tử.
5. Hủy biên lai thực hiện theo quy định
tại
Điều 27 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ, Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Điều 11 Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về khởi tạo,
phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cụ thể như
sau:
a) Các trường
hợp hủy biên lai
- Biên lai đặt
in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt
in biên lai thu
tiền phí, lệ phí.
- Các loại biên lai đã lập của các đơn
vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
- Tổ chức thu phí, lệ
phí có biên lai không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy biên lai.
- Các loại biên lai chưa
lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định
của pháp luật.
b) Biên lai được
xác định đã hủy
- Các bản
phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo biên lai đặt
in được xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ biên lai nào
hoặc không còn chữ trên tờ biên lai để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc
khôi phục lại theo nguyên bản.
- Biên lai tự
in được xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo biên lai được
can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra biên lai.
- Đối với biên lai điện
tử: Việc hủy biên lai điện tử là làm cho biên lai điện tử đó không có giá trị
sử dụng, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong đó.
Biên lai điện tử đã
hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật kế toán nếu không có quyết định
khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép hủy. Việc hủy biên lai
điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các biên lai điện tử
chưa hủy và phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
c) Trình tự, thủ
tục hủy biên lai
c.1) Thời hạn hủy biên lai chậm
nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
Trường hợp cơ quan
thuế thông báo biên lai hết giá trị sử dụng thì tổ chức thu phí, lệ phí phải
hủy biên lai và gửi cơ quan thuế bao gồm nội dung sau: tên cơ quan thu phí, lệ
phí; mã số thuế (nếu có); địa chỉ; phương pháp huỷ biên lai; vào hồi mấy giờ,
ngày, tháng, năm huỷ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên
lai; từ số; đến số; số lượng. Thời hạn huỷ biên lai chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng.
c.2) Tổ chức thu phí, lệ
phí phải lập Bảng kiểm kê biên lai cần hủy. Bảng kiểm kê biên lai cần
hủy phải được ghi chi tiết các nội dung gồm: tên biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, ký
hiệu biên lai, số
lượng biên lai hủy
(từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số biên lai nếu
số biên
lai
cần huỷ không liên tục).
c.3) Tổ chức thu phí, lệ phí
phải thành lập Hội đồng hủy biên lai. Hội đồng huỷ
biên lai phải
có đại
diện lãnh đạo,
đại diện bộ phận kế toán của tổ chức thu phí, lệ
phí.
c.4) Các thành
viên Hội đồng hủy biên lai phải ký vào biên bản hủy biên lai và
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
c.5) Hồ sơ hủy biên lai gồm: Quyết định
thành lập Hội đồng hủy biên lai; Bảng kiểm kê biên lai cần
hủy; Biên bản hủy biên lai; Thông báo kết quả hủy biên lai.
Hồ sơ hủy biên lai được
lưu tại tổ
chức
thu phí, lệ phí. Riêng Thông báo kết quả hủy biên lai thu
tiền phí, lệ phí phải được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến
cơ quan thuế
quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy biên lai. Thông
báo kết quả hủy biên lai phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng biên lai hủy
từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy.
c.6) Cơ quan thuế
thực hiện hủy biên lai do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán nhưng
không tiếp tục sử dụng. Tổng cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn quy trình hủy
biên lai do Cục Thuế đặt in.
6. Xử lý trong
trường hợp mất, cháy, hỏng biên lai thu tiền phí, lệ phí thực hiện theo
quy định tại
Điều 25 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Điều
24 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, cụ thể như sau:
Tổ chức
thu phí, lệ phí nếu
phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã lập hoặc
chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông
báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp với nội dung như sau:
tên tổ chức, cá nhân làm mất, cháy, hỏng biên lai; mã số thuế, địa chỉ; căn cứ
biên bản mất, cháy, hỏng; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên
lai; từ số; đến số; số lượng; liên biên lai chậm nhất không quá
năm (05) ngày làm
việc kể
từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai. Trường hợp
ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Trường hợp người nộp phí,
lệ phí làm mất, cháy, hỏng biên lai thì được sử dụng bản chụp liên lưu tại tổ
chức thu phí, lệ phí, trên đó có xác nhận, đóng dấu (nếu có) của tổ chức thu
phí, lệ phí kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng biên lai để làm chứng từ
thanh toán, quyết toán tài chính. Tổ chức thu phí, lệ phí và người nộp phí, lệ
phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng biên lai.
7. Xử lý vi
phạm hành
chính về
in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai.
Việc xử lý vi phạm hành chính
về
in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai thực hiện
theo quy định
của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại
chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
2. Thông tư này gồm 03 Phụ lục có tính
chất tham khảo (không bắt buộc).
3. Đối với số
biên lai thuế môn bài còn tồn tại cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng đến hết
năm 2017. Hết năm 2017, số lượng biên lai thuế môn bài còn tồn phải
hủy theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu văn
bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP Ban CĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|