|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 281/2016/TT-BTC phí khai thác sử dụng thông tin hộ tịch phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam
Số hiệu:
|
281/2016/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
14/11/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định lệ phí quốc tịch, phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam được Bộ Tài chính ban hành ngày 14/11/2016.
- Mức thu phí, lệ phí đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức khi nộp hồ sơ yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch; khi làm thủ tục xác nhận có quốc tịch, người gốc Việt Nam; khi nộp đơn xin nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam được Thông tư số 281/2016 quy định như sau:
Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam là 3 triệu đồng; mức lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam, lệ phí xin thôi quốc tịch Việt Nam là 2,5 triệu đồng.
Phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch là 8 nghìn đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch.
Phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, theo Thông tư 281 là 100 nghìn đồng.
- Ngoài ra, Thông tư 281/TT-BTC còn quy định miễn lệ phí xin nhập quốc tịch và lệ phí xin trở lại quốc tịch đối với: Người có công lao đặc biệt đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; người di cư từ Lào được phép cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Mặt khác, kiều bào Việt Nam tại các nước láng giềng có chung biên giới đất liền, có hoàn cảnh kinh tế khó khăn được miễn phí xác nhận có quốc tịch, xác nhận là người gốc Việt Nam.
- Theo Thông tư 281 năm 2016, tổ chức thu phí gồm Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực; Cục lãnh sự; Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
- Tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại kho bạc chậm nhất ngày 05 hàng tháng.
Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động thì được trích lại 50% số tiền phí thu được để trang trải, nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Còn đối với tổ chức thu lệ phí thì phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước.
Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch, thực hiện tại Việt Nam có hiệu lực ngày 01/01/2017 và thay thế thông tư 146/2009/TT-BTC.
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
281/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC, SỬ
DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU HỘ TỊCH, PHÍ XÁC NHẬN CÓ QUỐC TỊCH VIỆT NAM,
PHÍ XÁC NHẬN LÀ NGƯỜI GỐC VIỆT NAM, LỆ PHÍ QUỐC TỊCH
Căn cứ Luật phí và lệ phí
ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử
dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam,
phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ
liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt
Nam, lệ phí quốc tịch, thực hiện tại Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với người
nộp, tổ chức thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch,
phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí
quốc tịch và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí
xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc
tịch.
Điều 2. Người nộp
phí, lệ phí
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nộp
hồ sơ yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy
định pháp luật phải nộp phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ
tịch.
2. Cá nhân khi làm thủ tục xác nhận
có quốc tịch Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam ở trong nước phải nộp phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam; khi làm
thủ tục xác nhận là người gốc Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam ở
trong nước phải nộp phí xác nhận là người gốc Việt Nam.
3. Công dân nước ngoài, người không
quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam khi nộp đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam,
người đã mất quốc tịch Việt Nam khi nộp văn bản xin trở lại quốc tịch Việt Nam
và công dân Việt Nam khi nộp đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.
Điều 3. Tổ chức
thu phí, lệ phí
1. Cục Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực
(Bộ Tư pháp); Cục lãnh sự (Bộ Ngoại giao); Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã là tổ chức thu phí khai thác và sử dụng thông tin
trong cơ sở dữ liệu hộ tịch.
2. Ủy
ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao); Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tiếp nhận hồ sơ xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam là tổ chức thu phí xác nhận có quốc
tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam.
3. Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi tiếp nhận hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại
quốc tịch Việt Nam, xin thôi quốc tịch Việt Nam là tổ chức thu lệ phí.
Điều 4. Mức thu
phí, lệ phí
Mức thu phí, lệ phí quy định như sau:
Stt
|
Nội
dung
|
Mức
thu
|
1
|
Lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam
|
3.000.000
đồng/trường hợp
|
2
|
Lệ phí xin trở lại quốc tịch Việt Nam
|
2.500.000
đồng/trường hợp
|
3
|
Lệ phí xin thôi quốc tịch Việt Nam
|
2.500.000
đồng/trường hợp
|
4
|
Phí khai thác, sử dụng thông tin
trong cơ sở dữ liệu hộ tịch
|
8.000
đồng/bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký
|
5
|
Phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam
|
100.000
đồng/trường hợp
|
6
|
Phí xác nhận là người gốc Việt Nam
|
100.000
đồng/trường hợp
|
Điều 5. Trường hợp
miễn phí, lệ phí
1. Các trường hợp sau đây được miễn lệ
phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
a) Người có công lao đặc biệt đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin
nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Người có công lao đặc biệt đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao
quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
b) Người không quốc tịch xin nhập quốc
tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi cư trú.
c) Người di cư từ Lào được phép cư
trú xin nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là
người gốc Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Kiều bào Việt Nam tại các nước
láng giềng có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam, có hoàn cảnh kinh tế
khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư
trú được miễn phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam.
Điều 6. Kê khai,
nộp phí, lệ phí
1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ
chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ
nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện
kê khai, nộp số tiền phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng
dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ.
Điều 7. Quản lý
phí, lệ phí
1. Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền
phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân
sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức
thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ
quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động
từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thì được trích lại
50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định
tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm
2016 của Chính phủ. Nộp 50% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiêu mục của Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành.
3. Tổ
chức thu lệ phí nộp 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước
theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc
và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của
tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 146/2009/TT-BTC
ngày 20 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng lệ phí giải quyết các
việc liên quan đến quốc tịch.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc
thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí
không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ
phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản
lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
28.241
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|