Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 28/2000/TT-BTC lệ phí trước bạ để hướng dẫn thực hiện Nghị định 176/1999/NĐ-CP

Số hiệu: 28/2000/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành: 18/04/2000 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 28/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/2000/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 176/1999/NĐ-CP NGÀY 21/12/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Theo quy định tại Điều 1, Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ thì các tài sản dưới đây phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Nhà, đất, bao gồm:

a1- Nhà, gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác.

a2- Đất, gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng (không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

b) Phương tiện vận tải, bao gồm:

b1- Tàu thuỷ, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, vỏ, tổng thành máy tàu thuỷ.

b2- Thuyền (trừ những thuyền không gắn máy và không phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật).

b3- Ôtô (bao gồm các phương tiện vận tải cơ giới đường bộ có từ 4 bánh trở lên), khung và tổng thành máy ôtô; Trừ các máy, thiết bị không phải là phương tiện vận tải, như: xe lu, cần cẩu, máy xúc, máy ủi, máy kéo,...

b4- Xe máy (bao gồm các xe gắn máy 2 bánh, 3 bánh, kể cả xe lam), khung và tổng thành máy xe máy.

Vỏ, khung (gọi chung là khung), tổng thành máy phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại b1, b3, b4 trên đây là các khung, tổng thành máy thay thế có số khung, số máy khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng. Trường hợp cải tạo, sửa chữa khung, máy nhưng không làm thay đổi số khung, số máy hoặc chỉ thay blok máy thì không phải chịu lệ phí trước bạ.

c) Súng săn, súng thể thao.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại điểm 1, mục này thì phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp không phải nộp nêu tại điểm 3 mục này.

3. Các trường hợp sau đây không phải nộp lệ phí trước bạ:

a) Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt nam.

Theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 4 của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì trụ sở của cơ quan là những toà nhà hoặc các bộ phận của toà nhà và phần đất trực thuộc toà nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan; Đối với trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao còn bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ quan.

b) Tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:

b1- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.

b2- Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam hoặc cơ quan ngoại vụ địa phương được Bộ Ngoại giao uỷ quyền cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ. Trường hợp này, trước khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản đối tượng phải xuất trình với cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký chứng minh thư ngoại giao (màu đỏ) hoặc chứng minh thư công vụ (màu vàng) theo quy định của Bộ Ngoại giao.

b3- Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác (cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống liên hiệp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác) không thuộc đối tượng nêu tại b1, b2 trên đây nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả thuận. Trường hợp này, trước khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản, đối tượng phải cung cấp cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký hồ sơ sau đây:

- Đơn đề nghị miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang thực hiện chương trình hoặc dự án tại Việt Nam (nếu là đơn của cá nhân thì phải có đóng dấu, xác nhận của Chủ chương trình hay dự án đó).

- Bản sao hiệp định hoặc thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài trong việc thực hiện chương trình, dự án bằng tiếng Việt Nam (có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc đóng dấu, xác nhận của Chủ chương trình, dự án); Trừ các chương trình, dự án đặc biệt và các đối tượng khác mà Chính phủ Việt Nam có văn bản riêng quy định miễn thu lệ phí trước bạ cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản trong thời gian làm việc tại Việt Nam thì không phải cung cấp bản sao hiệp định hoặc thoả thuận.

c) Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào các mục đích sau đây:

c1- Xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, thuỷ lợi, trường học (kể cả ký túc xá, sân vận động, thư viện của trường học công lập và ngoài công lập), bệnh viện (kể cả trạm xá, nhà điều dưỡng, cơ sở y tế công lập và ngoài công lập), chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe và các công trình công cộng khác theo quy định cụ thể của Chính phủ.

c2- Thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu khoa học theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c3- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối.

c4- Xây dựng nhà để kinh doanh nhà mà tổ chức, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh nhà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp xây dựng nhà để ở, để kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn hoặc cho thuê nhà và hoạt động kinh doanh khác).

Các đối tượng nêu tại c1, c2, c3, c4 trên đây, trước khi đăng ký quyền sử dụng đất phải xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp sử dụng đất được giao không đúng mục đích quy định thì phải nộp lệ phí trước bạ.

d) Đất thuê của nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

đ) Tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

đ1- Nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh là nhà kèm theo đất quy định tại Khoản 1, Điều 65 Luật đất đai và Nghị định số 09/CP ngày 12/2/1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.

đ2- Tàu, thuyền, ôtô, xe gắn máy chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tên cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an.

Các tài sản nêu tại đ1, đ2 trên đây nếu chuyển sang sử dụng vào mục đích khác ngoài mục đích quốc phòng, an ninh hoặc tài sản không chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh, như: tài sản của các đơn vị làm kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, tài sản phục vụ đời sống của cán bộ và chiến sỹ, tài sản riêng của cán bộ, chiến sỹ,.v.v., đều phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

e) Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước hoặc tài sản của Đảng Cộng sản Việt Nam dùng làm trụ sở (bao gồm nhà làm việc và nhà công vụ) cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước; cơ quan tư pháp nhà nước; cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định tại điểm 1, mục I Thông tư số 45 TC/QLCS ngày 14/6/1995 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp.

g) Nhà, đất được đền bù (kể cả nhà đất mua bằng tiền đền bù) khi nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi. Trường hợp, tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất chưa nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù (kể cả phần nhà, đất tăng thêm so với phần nhà, đất được đền bù). Trường hợp này chủ nhà, đất phải xuất trình với cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sở hữu, sử dụng:

- Quyết định thu hồi nhà, đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (bản gốc, bản sao hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất) hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhà, đất cho tổ chức, cá nhân được đền bù, ghi rõ vị trí và diện tích nhà, đất được đền bù. Đối với nhà, đất mua bằng tiền đền bù thì tổ chức, cá nhân nhận tiền đền bù không phải nộp lệ phí trước bạ một lần tương ứng với số tiền được đền bù và khi kê khai lệ phí trước bạ, chủ nhà đất phải xuất trình cho cơ quan Thuế hoá đơn hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo chứng từ nhận tiền đền bù của cơ quan thu hồi nhà, đất trả.

Để tránh thất thu lệ phí trước bạ, cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất mua bằng tiền đền bù thì ghi vào chứng từ nhận tiền đền bù của đối tượng: "đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số...". Trường hợp trị giá nhà, đất đăng ký sở hữu, sử dụng (ghi trên hoá đơn hoặc giấy tờ mua bán, chuyển nhượng) lớn hơn số tiền nhận đền bù thì phần chênh lệch giữa trị giá nhà, đất đăng ký sở hữu, sử dụng lớn hơn số tiền nhận đền bù phải nộp lệ phí trước bạ.

h) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng (không phân biệt chủ tài sản đã nộp lệ phí trước bạ hay chưa nộp lệ phí trước bạ) không phải nộp lệ phí trước bạ đối với những trường hợp sau đây (trừ trường hợp có phát sinh chênh lệch tăng diện tích nhà, diện tích đất hoặc thay đổi cấp nhà hạng nhà so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng):

h1- Chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền nam Việt Nam, nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản.

h2- Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng (hoặc quyền quản lý) của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác) được cổ phần hoá thành sở hữu công ty cổ phần. Trường hợp này, công ty cổ phần phải kê khai và cung cấp cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản hồ sơ sau đây:

- Bản sao (có xác nhận của công chứng nhà nước) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.

- Danh mục những tài sản chuyển giao từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hoá từng phần thì phải có quyết định chuyển giao tài sản của doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí trước bạ và giấy tờ xác minh tài sản trước bạ có nguồn gốc hợp pháp.

Trường hợp công ty cổ phần chuyển nhượng, chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký sở hữu, sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.

h3- Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình (đồng đứng tên chủ sở hữu, sử dụng tài sản trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản) khi phân chia tài sản đó cho những người trong hộ gia đình thì người được chia tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ.

Đối với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản chỉ do một người đứng tên thì không được coi là tài sản thuộc sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế Việt Nam, nếu chủ tài sản chuyển giao tài sản của mình cho vợ (chồng), con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể), cha, mẹ (kể cả cha mẹ nuôi) thì người nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ; Nếu chuyển giao tài sản của mình cho các thành viên khác (ngoài vợ, chồng, con, cha, mẹ nêu trên) thì người nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.

k) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

k1- Tổ chức, cá nhân đem tài sản của mình góp vốn vào tổ chức liên doanh, hợp doanh có tư cách pháp nhân (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, .v.v.); Xã viên hợp tác xã góp vốn vào hợp tác xã thì tổ chức nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản góp vốn; hoặc khi các tổ chức này giải thể phân chia tài sản của mình cho các tổ chức, cá nhân thành viên đăng ký quyền sở hữu, sử dụng. Ngoài ra, nếu các hợp tác xã có quyết định điều chuyển tài sản giữa các xã viên thuộc thành viên hợp tác xã với nhau thì người nhận tài sản cũng không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng.

k2- Tổng công ty, công ty, doanh nghiệp điều động tài sản của mình cho các đơn vị thành viên hoặc điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên với nhau (không phân biệt các đơn vị thành viên hạch toán độc lập hay phụ thuộc) theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn.

Trường hợp điều chuyển tài sản giữa tổng công ty, công ty, doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi (không theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn) thì phải nộp lệ phí trước bạ.

k3- Tài sản được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ tài sản, như: thay sáng lập viên cũ bằng sáng lập viên mới,v.v. thì phải nộp lệ phí trước bạ).

Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ nêu tại k1, k2, k3 trên đây phải cung cấp cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sở hữu, sử dụng hồ sơ sau đây:

- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ do chủ tài sản nộp trước khi chuyển giao tài sản theo chế độ quy định (trừ trường hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật).

- Quyết định thành lập hoặc điều lệ hoạt động của tổ chức nhận tài sản (bản chính hoặc bản sao), kèm theo danh sách tổ chức, cá nhân thành viên. Ngoài ra, đối với tài sản được chia hay góp nêu tại k3 còn phải có quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (đối với trường hợp k1) hoặc quyết định (bản chính hoặc bản sao) phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp k2).

k4- Tài sản chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản. Trường hợp này chủ tài sản phải xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sử dụng hồ sơ tài sản, tờ khai và chứng từ nộp lệ phí trước bạ do Công an địa phương nơi chuyển đi hoàn trả. Nếu chủ tài sản không xuất trình tờ khai và chứng từ nộp lệ phí trước bạ tại địa phương nơi chuyển đi (trừ trường hợp được miễn nộp theo quy định của pháp luật) thì cơ quan Thuế địa phương nơi chuyển đến sẽ thực hiện truy thu lệ phí trước bạ và tuỳ vào mức độ vi phạm còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ.

l) Nhà tình nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng. Trường hợp này, người được tặng nhà phải kê khai và cung cấp cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký hồ sơ sau đây:

- Hồ sơ nguồn gốc nhà, đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân tặng nhà đất chuyển cho người được tặng.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu, sử dụng nhà, đất giữa 2 bên (bên tặng và bên được tặng) có xác nhận của công chứng nhà nước.

m) Xe chuyên dùng, gồm: Xe cứu hoả; Xe cứu thương; Xe chở rác (kể cả các tạp chất khác trong xử lý vệ sinh, môi trường); Xe tưới nước rửa đường (kể cả xe hút rác, hút bụi vệ sinh đường sá); Xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật. Các xe chuyên dùng quy định tại điểm này phải bảo đảm điều kiện sau đây:

- Thực tế lắp đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng, như: bồn chuyên dùng chứa nước hoặc hoá chất và vòi phun (đối với xe cứu hoả, xe rửa đường), băng ca, còi ủ (đối với xe cứu thương), thùng ép rác hoặc các bộ phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác (đối với xe chở rác), xe gắn máy 3 bánh (đối với xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật).

- Xác nhận của cơ quan Hải quan (tờ khai hàng nhập khẩu) hoặc đơn vị sản xuất (hoá đơn bán hàng sản xuất, lắp ráp trong nước) là xe chuyên dùng.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại xe đăng ký sử dụng và đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tên tổ chức, cá nhân có tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề; Trừ những trường hợp không phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề sau đây:

+ Đơn vị phòng cháy, chữa cháy thuộc nhà nước quản lý đăng ký sở hữu xe chuyên dùng cứu hoả.

+ Bệnh viện, các cơ sở y tế công trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương đăng ký sở hữu xe chuyên dùng cứu thương.

+ Công ty vệ sinh môi trường đô thị đăng ký sở hữu xe chuyên dùng chở rác, xe tưới nước rửa đường.

+ Thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký sở hữu xe gắn máy 3 bánh.

Trường hợp các xe chuyên dùng này đã được cải tạo thành các xe không chuyên dùng như: xe vận tải hàng hoá, xe vận tải hành khách, xe ôtô con và xe máy 2 bánh các loại, không phân biệt đối tượng và mục đích sử dụng, đều phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng ký sở hữu, sử dụng.

n) Vỏ tàu và tổng thành máy tàu thuỷ, khung ôtô và tổng thành máy ôtô, khung xe máy và tổng thành máy xe gắn máy thay thế phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành. Trường hợp này, chủ tài sản phải cung cấp cho cơ quan Thuế:

- Bản sao giấy bảo hành tài sản.

- Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.

n) Tài sản là hàng hoá được phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ví dụ: Công ty thiết bị phụ tùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh mặt hàng xe máy thì số xe máy là hàng hoá kinh doanh, nếu không đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ; nếu đăng ký sở hữu, sử dụng thì công ty phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ.

II- CĂN CỨ TÍNH VÀ KÊ KHAI, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:

1. Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ, được xác định như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp

=

Giá tính lệ phí
trước bạ

x

tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo cách tính trên đây tối đa 500 triệu (năm trăm triệu) đồng/1tài sản/1lần trước bạ. Riêng nhà xưởng sản xuất kinh doanh (bao gồm cả đất kèm theo nhà xưởng) được tính chung cho nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của một cơ sở sản xuất kinh doanh, nếu cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng một lần hoặc chia ra đăng ký sở hữu, sử dụng nhiều lần thì toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của một cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ phải nộp lệ phí trước bạ mức cao nhất là 500 triệu đồng.

Ví dụ: Công ty A có 5 nhà xưởng trong một khuôn viên đất rộng 100.000 m2, tổng trị giá toàn bộ 5 nhà xưởng (kể cả đất) trong khuôn viên 150.000 triệu đồng, trị giá mỗi nhà xưởng 30.000 triệu đồng, lệ phí trước bạ được xác định như sau:

- Nếu Công ty A thực hiện kê khai, nộp lệ phí trước bạ một lần thì số tiền lệ phí trước bạ được xác định = 150.000 triệu x 1% = 1.500 triệu đồng và Công ty A chỉ phải nộp lệ phí trước bạ 500 triệu đồng.

- Nếu Công ty A chia ra 5 lần kê khai, nộp lệ phí trước bạ (mỗi lần kê khai cho một nhà xưởng) thì: Lần thứ nhất phải nộp đủ số lệ phí trước bạ phải nộp là 300 triệu đồng (30.000 triệu x 1%); Lần thứ 2 chỉ phải nộp tiếp 200 triệu đồng (thay vì phải nộp 300 triệu đồng); các lần kê khai lệ phí trước bạ cho 3 nhà xưởng còn lại, Công ty A không phải nộp lệ phí trước bạ (vì đã nộp đủ lệ phí trước bạ theo quy định).

2. Giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

a) Đối với đất là giá đất được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định theo khung giá đất của Chính phủ quy định.

Giá đất tính
lệ phí trước bạ

=

Diện tích đất chịu
lệ phí trước bạ

x

Giá đất mỗi
mét vuông (m2)

- Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Giá đất mỗi m2 là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) quy định áp dụng tại địa phương và hệ số phân bổ đối với từng tầng (đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng cho nhiều hộ cùng ở, nếu có) theo khung giá các loại đất của Chính phủ quy định (không phân biệt giá đất chuyển nhượng thực tế lớn hơn hay nhỏ hơn). Một số trường hợp cụ thể được áp dụng như sau:

+ Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà đất (loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành) theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

+ Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (nhà nước tổ chức đầu thầu, đấu giá) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn.

b) Đối với các tài sản khác (ngoài tài sản là đất nêu tại điểm a trên đây), giá tính lệ phí trước bạ là giá trị thực tế theo giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

b1- Giá nhà tính
lệ phí trước bạ

=

Diện tích nhà
chịu lệ phí trước bạ,

x

Giá nhà mỗi mét vuông (m2)

- Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) của một căn hộ (đối với nhà trong khu chung cư) hoặc một toà nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Giá nhà mỗi m2 là giá trị thực tế theo giá thị trường mỗi m2 sàn nhà theo cấp nhà, hạng nhà và chất lượng thực tế của nhà tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp, nhận nhà có kèm theo đất thì giá nhà được xác định bằng giá nhà đất (bao gồm cả nhà và đất) trừ (-) giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm a nêu trên. Riêng giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh (kể cả trường hợp đối tượng thuộc diện được ưu đãi không phải nộp tiền mua nhà, đất thì cũng không phải nộp lệ phí trước bạ đối với nhà đất đó).

b2- Đối với tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) ghi trên hoá đơn bán hàng hợp pháp.

Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất. Trường hợp này, cơ sở sản xuất phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế địa phương nơi đại lý bán hàng về giá bán của từng loại hàng thuộc loại tài sản chịu lệ phí trước bạ trong từng thời kỳ. Cơ quan Thuế đối chiếu giữa giá bán ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng với giá bán theo thông báo giá của cơ sở sản xuất, nếu phù hợp thì tính lệ phí trước bạ theo giá thực tế thanh toán. Trường hợp, giá bán hàng ghi trên hoá đơn bán hàng của đại lý xuất cho khách hàng thấp hơn hoặc cao hơn giá bán hàng do cơ sở sản xuất thông báo thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.

b3- Đối với tài sản mua theo phương thức trả góp tính theo giá bán trả một lần, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của tài sản đó (không tính lãi trả góp).

b4- Đối với tài sản mua theo phương thức đấu thầu, đầu giá theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả mua hàng tịch thu bán ra) thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá hoặc giá mua hàng tịch thu thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.

b5- Đối với tài sản nêu tại điểm b1, b2, b3 trên đây, nếu không xác định được giá trị thực tế theo giá thị trường hoặc giá ghi trên chứng từ không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ thì được xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định (trừ trường hợp quy định tại b2). Trường hợp, tài sản chưa được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ thì áp dụng theo giá thị trường của loại tài sản tương ứng hoặc xác định bằng giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản tương ứng (không phân biệt đối tượng phải nộp hay được miễn nộp thuế).

Trên cơ sở hướng dẫn trên đây, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác định và ban hành bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ áp dụng tại địa phương cho phù hợp với giá cả thị trường trong từng thời kỳ. Trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có thể uỷ quyền bằng văn bản cho Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố quyết định ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với một số tài sản như tàu, thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao và sau khi ban hành phải báo cáo Bộ Tài chính.

3. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ được quy định như sau:

a) Nhà, đất là 1%.

b) Tàu, thuyền là 1%. Riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%.

Tàu đánh cá xa bờ là tàu được lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên, có đăng ký hành nghề đánh cá xa bờ tại địa phương nơi cư trú theo quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho dự án đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ ban hành kèm theo Quyết định số 393/TTg ngày 9/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp này, chủ tàu phải xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký:

- Giấy tờ xác minh nguồn gốc hợp pháp của tàu, ghi rõ số máy, công suất máy chính của tàu thuộc đối tượng kê khai lệ phí trước bạ.

- Đăng ký hành nghề đánh cá xa bờ.

c) Ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao là 2%. Riêng xe máy đăng ký, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi là 1%.

Xe máy đăng ký, nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi được hiểu là những xe gắn máy 2 bánh, xe gắn máy 3 bánh và xe lam đã nộp lệ phí trước bạ một lần hoặc nhiều lần (kể cả trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu) sau đó chuyển cho đối tượng khác kê khai, nộp lệ phí trước bạ thì đối tượng kê khai, nộp lệ phí trước bạ tiếp theo chỉ phải nộp lệ phí trước bạ 1%. Trường hợp này, chủ tài sản khi kê khai, nộp lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký hồ sơ:

- Giấy tờ chuyển dịch xe máy hợp pháp (nếu có).

- Giấy chứng nhận đăng ký sở hữu xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (đối với xe chuyển chủ trong phạm vi một địa phương) hoặc hồ sơ đăng ký sở hữu xe (kèm theo tờ khai lệ phí trước bạ và chứng từ nộp lệ phí trước bạ) do Công an địa phương nơi người giao tài sản cấp (trừ trường hợp không phải nộp theo xác nhận của cơ quan Thuế).

4. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (không phân biệt đối tượng thuộc diện phải nộp hay không phải nộp) có trách nhiệm:

a) Mỗi lần nhận (mua, đổi, được cho, biếu, tặng, di sản, thừa kế,...) tài sản phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sở hữu, sử dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai theo quy định sau đây:

a1- Thời hạn quy định phải kê khai lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển giao tài sản hợp pháp giữa 2 bên hoặc ngày nhận được xác nhận "hồ sơ tài sản hợp pháp" của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với các tài sản chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng trước ngày 01/01/2000 (ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) nếu chưa kê khai lệ phí trước bạ thì ngày phải kê khai lệ phí trước bạ được tính kể từ ngày 01/01/2000.

a2- Tờ khai lệ phí trước bạ do Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương in, phát hành và cấp cho đối tượng kê khai lệ phí trước bạ (không bán thu tiền) theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.

a3- Tờ khai lệ phí trước bạ được lập riêng cho từng tài sản và phải lập thành 2 bản, ghi đầy đủ nội dung quy định trong tờ khai (phần dành riêng cho đối tượng nộp) gửi cho cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản. Sau khi cơ quan Thuế kiểm tra, xác nhận vào tờ khai thực hiện luân chuyển: một bản lưu tại cơ quan Thuế, một bản trả cho đối tượng nộp.

b) Cung cấp cho cơ quan Thuế đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ, chứng từ nguồn gốc hợp pháp của tài sản và các căn cứ tính lệ phí trước bạ, bao gồm:

- Giấy tờ xác minh nguồn gốc tài sản hợp pháp.

- Hoá đơn mua bán tài sản hợp pháp (đối với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hoá đơn bán hàng tịch thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân, thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh).

c) Nộp đầy đủ, đúng hạn lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế theo trình tự, thủ tục thu, nộp quy định tại Thông tư số 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

c1- Căn cứ vào thông báo của cơ quan Thuế, tổ chức, cá nhân trực tiếp nộp tiền lệ phí trước bạ vào Kho bạc nhà nước. Trường hợp, ở địa phương chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua Kho bạc nhà nước thì nộp qua cơ quan Thuế. Lệ phí trước bạ nộp bằng tiền Việt Nam theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 033 mục lục ngân sách nhà nước quy định.

c2. Chứng từ nộp tiền lệ phí trước bạ: Tổ chức, cá nhân trực tiếp nộp tiền lệ phí trước bạ tại Kho bạc nhà nước sử dụng chứng từ "giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước". Sau khi đã nhận đủ tiền lệ phí trước bạ, Kho bạc nhà nước phải xác nhận vào giấy nộp tiền "đã thu tiền lệ phí trước bạ", ký tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định. Trường hợp, cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ thì sử dụng "Biên lai thu lệ phí trước bạ" do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành.

Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ, kèm theo thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế (Tờ khai lệ phí trước bạ kèm theo phần thông báo của cơ quan Thuế) giao cho đối tượng nộp là chứng từ xác định đối tượng đã hoàn thành nghĩa vụ kê khai, nộp lệ phí trước bạ để thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp, tổ chức, cá nhân yêu cầu phải có chứng từ nộp lệ phí trước bạ để hạch toán kế toán thì cơ quan trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ (Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan Thuế) phải cấp thêm cho đối tượng nộp 01 phiếu thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

c3- Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ được hạch toán tăng giá trị tài sản cố định tương ứng với số tiền lệ phí trước bạ thực nộp vào ngân sách nhà nước.

d) Đối với tài sản mua bán, chuyển dịch quyền sở hữu, sử dụng trước ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (01/01/2000) mà người đang sở hữu, sử dụng hợp pháp chưa nộp lệ phí trước bạ thì phải nộp lệ phí trước bạ và chỉ phải nộp một lần theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này (không phải nộp thay hoặc bị xử phạt đối với trường hợp tài sản đã chuyển dịch nhiều lần trước ngày 01/01/2000).

Trường hợp tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ chuyển dịch sau ngày 01/01/2000 thì mỗi lần chuyển dịch phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ riêng cho từng lần chuyển dịch (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặt hàng tướng ứng, thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định). Trường hợp người giao tài sản chưa kê khai, nộp lệ phí trước bạ thì người nhận tài sản phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ thay cho người giao tài sản theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan Thuế có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:

a) Tổ chức, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thực hiện việc kê khai lệ phí trước bạ theo đúng chế độ quy định:

a1- Chi cục Thuế huyện, thị xã thuộc tỉnh tổ chức hướng dẫn kê khai, tính và ra thông báo thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, tàu thuyền, xe gắn máy (nếu có), súng săn, súng thể thao quy định phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp huyện, thị xã thuộc tỉnh (trừ trường hợp quy định phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh, thành phố) của cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, các đối tượng kinh tế ngoài quốc doanh.

a2- Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Phòng Lệ phí trước bạ và thu khác) tổ chức hướng dẫn kê khai, tính và ra thông báo thu lệ phí trước bạ đối với các tài sản quy định phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tài sản của các tổ chức do Cục Thuế quản lý thu thuế; Tài sản của các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc Đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,.v.v.; nhà, đất thuộc các quận nội thành phố, thị xã và tài sản của các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.

Riêng thành phố Hồ Chí Minh do địa bàn rộng, số lượng tài sản trước bạ nhiều nên Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có thể giao cho các Chi cục Thuế quận, huyện tổ chức thu lệ phí trước bạ đối với một số tài sản thuộc địa bàn quận, huyện quản lý, nhưng trước khi phân cấp phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) và phải có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên việc triển khai thu lệ phí trước bạ của các Chi cục Thuế, bảo đảm thi hành đúng quy định của pháp luật và tránh thất thu ngân sách nhà nước.

b) Yêu cầu đối tượng nộp lệ phí trước bạ cung cấp hồ sơ và các chứng từ liên quan; Kiểm tra hồ sơ, tài liệu kê khai để xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể tại điểm 2, mục II Thông tư này; Tính và thông báo cho đối tượng kê khai lệ phí trước bạ về số tiền lệ phí trước bạ phải nộp theo quy định sau đây:

- Đối với các tài sản là ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao (không đòi hỏi phải có nhiều thời gian để kiểm tra, xác minh hồ sơ và đánh giá hiện trạng tài sản) thì ngay trong ngày tiếp nhận tờ khai và hồ sơ tài sản của đối tượng, cơ quan Thuế phải xác định, ghi đầy đủ các chỉ tiêu quy định trong tờ khai và thông báo cho đối tượng về số tiền lệ phí trước bạ phải nộp, địa điểm nộp tiền theo quy định (phần dành riêng cho cơ quan Thuế kèm theo tờ khai).

- Đối với loại tài sản là nhà, đất, tàu, thuyền (cần phải có thời gian kiểm tra xác minh hồ sơ, thực trạng tài sản) thì ngay khi tiếp nhận tờ khai, hồ sơ tài sản của đối tượng, cơ quan Thuế phải có "phiếu hẹn" với người nộp hồ sơ. Phiếu hẹn phải ghi rõ: ngày nhận hồ sơ, những giấy tờ có trong hồ sơ và thời hạn trả lời. Cơ quan Thuế kiểm tra hồ sơ, thực trạng tài sản, xác định và ghi đầy đủ các chỉ tiêu quy định trong tờ khai (phần dành riêng cho cơ quan Thuế). Chậm nhất trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và tờ khai của đối tượng, cơ quan Thuế phải ra thông báo nộp lệ phí trước bạ (theo mẫu thống nhất do Tổng cục Thuế phát hành) cho đối tượng về số tiền phải nộp, thời hạn và địa điểm nộp tiền theo quy định. Thông báo nộp tiền lệ phí trước bạ phải gửi tới cho đối tượng trước ngày phải nộp tiền ghi trên thông báo ít nhất là ba ngày.

Nếu quá thời hạn nộp lệ phí trước bạ ghi trên thông báo mà đối tượng chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo; nhận được thông báo lần thứ 2 mà đối tượng vẫn chưa nộp thì tiếp tục ra thông báo và số tiền đối tượng phải nộp ghi trong thông báo lần thứ 3 trở đi bao gồm số tiền lệ phí trước bạ và số tiền phạt chậm nộp. Thời hạn phạt chậm nộp lệ phí trước bạ tính kể từ ngày phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi trên thông báo lần thứ nhất của cơ quan Thuế.

- Trường hợp, ở địa phương chưa tổ chức thu lệ phí trước bạ qua Kho bạc nhà nước thì cơ quan Thuế phải trực tiếp thu tiền lệ phí trước bạ và phải nộp tiền vào Kho bạc nhà nước hàng ngày (vào cuối ngày hoặc đầu ngày hôm sau) theo thủ tục quy định tại điểm 3.1.2(b), mục II, phần B Thông tư số 41/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính.

c) Tổ chức sổ sách kế toán, ghi chép cập nhật số thu, nộp lệ phí trước bạ của từng đối tượng. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày 5 phải hoàn thành việc đối chiếu giữa tờ khai với giấy nộp tiền hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ và chứng từ nộp tiền vào Kho bạc nhà nước (đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền) để xác định số tiền lệ phí trước bạ phải thu, đã thu, đã nộp vào ngân sách nhà nước của tháng trước, có biện pháp xử lý đối với những trường hợp chậm nộp, nộp thừa (thiếu) hoặc vi phạm khác và báo cáo cơ quan Thuế cấp trên.

d) Giải quyết khiếu nại về lệ phí trước bạ theo thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

đ) Xử lý vi phạm hành chính đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ.

g) Tổ chức lưu giữ, bảo quản sổ sách, chứng từ và hồ sơ có liên quan đến các tài sản đã nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn tối thiểu 5 năm kể từ ngày đối tượng nộp đủ tiền lệ phí trước bạ theo thông báo của cơ quan Thuế.

6. Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ thì:

a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không tiếp nhận hồ sơ đăng ký, không cấp biển số đăng ký và giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đối với các tổ chức, cá nhân không cung cấp đủ hồ sơ sau đây:

- Tờ kê khai lệ phí trước bạ đã có xác nhận của cơ quan Thuế hoặc thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Thuế.

- Chứng từ nộp tiền lệ phí trước bạ (giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ). Trường hợp, đối tượng không có chứng từ nộp tiền lệ phí trước bạ thì tờ khai lệ phí trước bạ của đối tượng phải được Cơ quan Thuế địa phương nơi đăng ký xác nhận "không phải nộp hoặc được miễn nộp lệ phí trước bạ".

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế để kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lệ phí trước bạ của các tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng các tài sản thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ thì phối hợp với cơ quan Thuế để truy thu tiền lệ phí trước bạ và xử lý phạt theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ.

III- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG:

1. Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ có quyền khiếu nại, tố cáo cán bộ thuế hoặc cơ quan Thuế thu lệ phí trước bạ vi phạm quy định của của pháp luật về lệ phí trước bạ.

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại hoặc quá thời hạn quy định tại Điều 11 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại điểm 2 mục này mà chưa giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan Thuế thì có quyền khởi kiện tại toà án theo quy định của pháp luật.

Trong khi chờ giải quyết, đối tượng vẫn phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt (nếu có) theo thông báo của cơ quan Thuế.

2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan Thuế trong việc giải quyết khiếu nại:

a) Cơ quan Thuế trực tiếp nhận được đơn khiếu nại về lệ phí trước bạ phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ việc phức tạp, phải điều tra, xác minh mất nhiều thời gian thì phải thông báo cho đối tượng biết, nhưng thời gian giải quyết chậm nhất cũng không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn; Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyền hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho đối tượng khiếu nại biết trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.

b) Cơ quan Thuế nhận đơn khiếu nại có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. Nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu mà không có lý do chính đáng thì cơ quan Thuế có quyền từ chối xem xét, giải quyết khiếu nại và thông báo cho đối tượng biết lý do từ chối trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn phải cung cấp hồ sơ, tài liệu.

c) Nếu phát hiện và kết luận đối tượng có sự man khai, trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì cơ quan Thuế có trách nhiệm truy thu tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ. Thời hạn nộp tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày có kết luận hoặc có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

d) Đối với khoản lệ phí trước bạ, tiền phạt thu không đúng quy định đã được tập trung vào ngân sách nhà nước thì cơ quan Thuế có trách nhiệm đề nghị cơ quan Tài chính ra lệnh hoàn trả; Căn cứ vào lệnh hoàn trả của cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách hoàn trả cho đối tượng. Thời hạn thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt không đúng quy định chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Đối tượng nộp lệ phí trước bạ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì bị xử lý như sau:

a) Không thực hiện đúng các thủ tục kê khai lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại điểm 4a, mục II Thông tư này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo hướng dẫn tại điểm 1, mục II Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

b) Nộp chậm tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt so với ngày quy định phải nộp ghi trên thông báo của cơ quan Thuế hoặc quyết định xử lý phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ, số tiền phạt phải nộp, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.

c) Không nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định thì không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Nếu khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản (như: lập hoá đơn, chứng từ, hồ sơ sai với thực tế phát sinh làm sai lệch căn cứ xác định số lệ phí trước bạ phải nộp; giả mạo chứng từ, biên lai nộp lệ phí trước bạ; tẩy xoá chứng từ, biên lai nộp lệ phí trước bạ tài sản có giá trị nhỏ thành tài sản có giá trị lớn; thông đồng với cá nhân khác để trốn nộp lệ phí trước bạ,.v.v.) thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số tiền lệ phí trước bạ khai man, trốn nộp; Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính về lệ phí trước bạ nêu tại điểm này thực hiện theo hướng dẫn tại mục III, mục IV Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ nêu trên.

4. Cán bộ thuế và tổ chức, cá nhân khác vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì bị xử lý như sau:

a) Trường hợp do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc do xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp lệ phí trước bạ thì phải bồi thường thiệt hại cho người bị xử lý sai theo quy định của pháp luật và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

b) Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng trái phép tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt hoặc làm sai lệch hồ sơ tính lệ phí trước bạ làm mất số thu của nhà nước thì phải hoàn trả cho nhà nước toàn bộ số tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt đã chiếm dụng trái phép hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra và tuỳ tính chất, mức độ vi phạm còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

c) Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thông đồng, bao che cho người vi phạm pháp luật về lệ phí trước bạ hoặc có hành vi khác vi phạm quy định cuả pháp luật về lệ phí trước bạ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan, cán bộ Thuế và tổ chức, cá nhân có công phát hiện các vụ vi phạm quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì được khen thưởng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ và hướng dẫn tại mục V Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ có hiệu lực thi hành là ngày 01/01/2000. Các văn bản quy định về lệ phí trước bạ theo Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ trái với Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.

Các tài sản đã kê khai lệ phí trước bạ trước ngày 01/01/2000 và đã có thông báo của cơ quan Thuế về thời hạn phải nộp tiền trước ngày 1/1/2000 mà đến nay chưa nộp thì được nộp theo quy định của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP và bị xử lý phạt chậm nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP tính kể từ ngày phải nộp tiền lệ phí trước bạ ghi trên thông báo lần thứ nhất.

2. Tổng cục Thuế, Kho bạc nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

MẪU SỐ 01/LPTB

Cục Thuế..........

Chi cục ............

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

(Dùng cho tài sản là nhà, đất)

Tên tổ chức, cá nhân có tài sản trước bạ:

Địa chỉ:

Số chứng minh thư (hoặc hộ khẩu)

Ngày cấp / / Nơi cấp

 

Chỉ tiêu kê khai

Phần tự kê khai

Phần

kiểm tra xác định

1. Vị trí nhà, đất

 

 

- Số

 

 

- Ngõ, hẻm

 

 

- Đường phố, thôn (tổ)

 

 

2. Đất

 

 

- Lô đất số

 

 

- Số địa chính

 

 

- Diện tích đất (m2)

 

 

- Giá 1m2đất

 

 

- Giá trị khu đất

 

 

3. Nhà

 

 

- Loại nhà

 

 

- Cấp nhà

 

 

- Hạng nhà

 

 

- Diện tích nhà (m2)

 

 

- Chất lượng nhà (%)

 

 

- Giá 1m2 nhà

 

 

- Giá trị nhà

 

 

4. Tổng giá trị nhà và đất

 

 

5. Nguồn gốc tài sản:

- Nhà

- Đất:

- Tổ chức, cá nhân giao tài sản: Ngày / /

- Địa chỉ:

- Ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản:

- Giấy tờ kèm theo:

 

Thuộc đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ hay không phải nộp (Ghi rõ lý do):

Chủ tài sản cam đoan nội dung kê khai là đúng
Ngày...tháng....năm 200...
Họ tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (Nếu là tổ chức)

Xác nhận của người kiểm tra tài sản
Ngày .... tháng....năm 200...
Ký tên, ghi rõ họ tên

 

 

 

 

PHẦN TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ CỦA CƠ QUAN THUẾ
(Căn cứ để ra thông báo nộp tiền lệ phí trước bạ theo tờ khai mẫu số 01/LPTB)

1. Trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ: đồng

(Viết bằng chữ: ____________________________________________

Trong đó Đơn giá (đ/m2) Diện tích (m2) Thành tiền (đồng)

- Đất: ____________ ____________ ______________

- Nhà:

2. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp: đồng

(Viết bằng chữ: __________________________________________

)

3. Số tiền phạt phải nôp nếu có: đồng

(Viết bằng chữ: ___________________________________________

)

Nguyên nhân phạt:

 

 

 

 

8. Không thu lệ phí trước bạ:

- Căn cứ:

 

 

 

 

- Lý do không thu:

 

 

 

 

 

 

Cán bộ tính lệ phí trước bạ
Ngày .... tháng....năm 200
Ký tên, ghi rõ họ tên

Thủ trưởng cơ quan Thuế duyệt
Ngày ... tháng....năm 200
Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu

MẪU SỐ 02/LPTB

Cục Thuế......

Chi cục ........

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

(Dùng cho tài sản là ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền, súng săn, súng thể thao)

Tên tổ chức, cá nhân có tài sản trước bạ:

Địa chỉ:

 

Chỉ tiêu kê khai

Phần tự kê khai

Phần

kiểm tra xác định

- Loại tài sản

 

 

- Tên hiệu tài sản

 

 

- Nước sản xuất

 

 

- Năm sản xuất

 

 

- Dung tích xi lanh

 

 

- Trọng tải (công suất)

 

 

- Số chỗ ngồi (PT chở khách)

 

 

- Chất lượng tài sản (%)

 

 

- Số khung

 

 

- Số máy

 

 

- Biển kiểm soát

 

 

- Số đăng ký

 

 

- Trị giá tài sản

 

 

Nguồn gốc tài sản:

- Tổ chức, cá nhân giao tài sản: Ngày / /

- Địa chỉ:

- Ngày làm giấy tờ chuyển dịch tài sản:

- Giấy tờ kèm theo:

 

 

 

 

 

Đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ (Ghi rõ lý do):

 

 

 

Chủ tài sản cam đoan nội dung kê khai là đúng
Ngày...tháng....năm 200...
Họ tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu (Nếu là tổ chức)

Xác nhận của người kiểm tra
Ngày .... tháng....năm 200...
Ký tên, ghi rõ họ tên

 

 

THE MINISTRY OF FINANCE
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------

No. 28/2000/TT-BTC

Hanoi, April 18, 2000

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENTS DECREE No.176/1999/ND-CP OF DECEMBER 21, 1999 ON REGISTRATION FEES

Pursuant to the Governments Decree No.176/1999/ND-CP of December 21, 1999 on the registration fees, the Finance Ministry hereby guides the implementation thereof as follows:

I. APPLICATION SCOPE

1. According to Article 1, Decree No.176/1999/ND-CP of December 21, 1999 of the Government, the following assets shall be subject to registration fees when their ownership and use rights are registered with the competent State bodies:

a) Houses and land, including:

a1- Houses, including dwelling houses, working offices, workshops, warehouses, shops, stores and other architectural works,

a2- Land, including agricultural land, forestrial land, rural population land, urban land, special-use land (regardless of whether or not works are constructed thereon).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b1- Ships, including barges, canoes, tug boats, push boats, hulls, ship engine set.

b2- Boats (excluding non-motor boats, of which the ownership and use rights shall not have to be registered with the competent State bodies as prescribed by law).

b3- Automobiles (including motorized land transport means with four wheels or more), frames and complete engine set, excluding machines and equipment other than transport means such as road rollers, crane trucks, excavators, bulldozers, tractors,

b4- Motorcycles (including two wheelers, three wheelers including lambretta), frame and complete engine set.

Hulls, frames (referred collectively to as frame) and complete engine sets subject to registration fees, which are mentioned in b1, b3 and b4 above, mean frames and substitute complete engine set with frame and engine numbers being different from the frame and engine numbers of assets which have been granted the ownership and use right certificates by the competent State bodies. Where frames and/or engines are modified or repaired without changing the frame and engine numbers or only changing the engine bloc, they shall not be subject to registration fees.

c) Hunting guns, sport guns.

2. Domestic organizations and individuals as well as foreign organizations and individuals, including foreign-invested enterprises operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam or not under the Law on Foreign Investment in Vietnam, that have assets subject to registration fees as stated at Point 1, this Section, shall have to pay registration fees before registering the ownership and use rights with the competent State bodies, except for cases not liable to pay fees as stated at Point 3 of this Section.

3. The following cases shall not be subject to payment of registration fees:

a) Houses and land being offices of foreign diplomatic missions, consulates and residences of the heads of foreign consulates in Vietnam.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b) Ships, boats, automobiles, motorcycles, hunting guns, sport guns of the following organizations and individuals:

b1. Diplomatic missions, consulates, representative offices of international organizations within the United Nations system.

b2- Diplomats, consuls, administrative and technical personnel of foreign diplomatic missions and consulates, members of international organizations within the United Nations system and members of their families, who are neither Vietnamese citizens nor permanent residents in Vietnam and are granted the diplomatic identity cards or official identity cards by the Vietnamese Foreign Ministry or the local external affair agencies under the former is authorization. For this case, before registering the property ownership and use rights, the subject must produce to the local tax agencies where the diplomatic identity cards (red) or the official identity cards (yellow) are registered according to regulations of the Foreign Ministry.

b3- Other foreign organizations and individuals (representative offices of inter-governmental organizations outside the United Nations system, representative offices of non-governmental organizations, international organizations delegations, members of other agencies or organizations as well as individuals) other than those stated at Points b1, and b2 above, that are exempt from paying or not liable to pay registration fees according to international agreements which Vietnam has signed, acceded to or agreed upon. In this case, before registering the property ownership and use rights, the subjects shall have to produce to the local tax agencies where the registration is made the following dossiers:

- The written request for exemption or non-payment of registration fees of foreign organizations or individuals that are implementing programs or projects in Vietnam (for individuals, the requests must be stamped and certified by the program/project managers).

- The copies of the accords or agreements between the Vietnamese Government and foreign governments on program/project implementation in Vietnamese language (certified by Public Notary or stamped and certified by the program/project managers). For special programs, projects and other subjects, for which the Vietnamese government stipulates in separate documents the non-collection of registration fees from foreign organizations or individuals registering the property ownership and use while working in Vietnam, the copies of such accords or agreements must not be supplied.

c) Land assigned by the State to organizations and individuals for use for the following purposes:

c1- The construction of traffic roads, bridges, sluices, pavements, water supply or drainage system, rivers, reservoirs, dykes, dams, irrigation works, schools (including dormitories, stadium, libraries of public and non-public schools), hospitals (including health stations, sanatoriums, public and non-public medical establishments), market places, parks, flower gardens, childrens play grounds, public squares, stadiums, airfields, ports, railway stations, car terminals and other public-utility works as specified by the Government.

c2- Mineral exploration and exploitation, scientific research under the permits granted by competent State bodies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c4- Building houses for business, for which the organizations and individuals licensed to conduct housing business activities have already paid the land use levy according to law provisions (except where houses are built for residence, for inn business, hotel business or for lease and other business activities).

Before registering the land use right, the subjects mentioned in Points c1, c2, c3 and c4 above shall have to produce to the local tax agencies where the registration is made the land allotment decisions of the competent State bodies. Where the assigned land is used not for the right purposes as prescribed, the registration fee must be paid.

d) Land leased from the State, organizations or individuals, that have been granted the land use right certificates by the competent State bodies.

e) Assets used exclusively in service of national defense and security, which are applicable to the following cases:

e1- Houses, land used exclusively in service of national defense and/or security are houses associated with land as prescribed in Clause 1, Article 65 of the Land Law and the Governments Decree No.09/CP of February 12, 1996 on the management and use of defense and security land.

e2- Ships, boats, automobiles, motorcycles, used exclusively for the purpose of defense and/or security, of which the ownership and use rights have been registered under the names of agencies or units under the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security.

The assets stated in Points e1 and e2 above, if being used for purposes other than defense and/or security purposes, or assets used not exclusively for defense and/or security purposes such as assets of units of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security, which are engaged in economic activities, assets in service of daily life of officers and soldiers, personal assets of officers and soldiers are all liable to registration fees before they are registered with the competent State bodies.

f) Houses and land belonging to the properties of the State of the Communist Party of Vietnam, which are used as offices (including working office buildings and public-duty buildings) of State administrative and public-service agencies, the State judicial bodies, the administrative and public-service agencies of political, socio-political, social, socio-professional organizations, are prescribed at Point 1, Section I, Circular No.45/TC-QLCS of June 14, 1995 of the Ministry of Finance guiding the Regulation on management of working office buildings of administrative and public-service agencies.

g) Compensation houses and/or land (including those bought with the compensation money) given when the State recovers houses and/or land from organizations or individuals who have already paid the registration fees therefor. Where organizations and/or individuals that have their houses and/or land recovered have not yet paid the registration fees for the recovered houses and/or land (except where they do not have to pay or are exempt from paying such under policies or decisions of competent bodies), they must pay registration fees for the compensation houses and/or land (including the part of houses and/or land in excess of the compensation parts of houses and/or land). For these cases, the house and/or land owners shall have to produce the following to the local tax agencies where the ownership and use rights are registered:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Vouchers on registration fee payment by owners of the recovered houses and/or land (the originals, copies or written certification of agencies managing house and land dossiers) or decisions on registration fee exemption of competent State bodies.

- The decisions of the competent State bodies to assign houses and/or land to organizations and/or individuals entitled to the compensation, clearly inscribing the locations and areas of the compensation houses and/or land. For houses and/or land bought with the compensation money, the organizations and individuals receiving the compensation money shall not have to pay the registration fee once corresponding to the amount of compensation money and when declaring the registration fee shall have to produce to the tax agencies the receipts and papers on lawful house and/or land sale and purchase, assignment according to the provisions of law, together with vouchers on the reception of compensation money paid by the house and/or land recovering agencies.

In order to avoid non-collection or under-collection of registration fee, the tax agencies, after settling the case with non-collection of the registration fees for houses and/or land bought with the compensation money, shall inscribe in the compensation money-receiving vouchers of the subjects the following: "Already settled with non-collection of registration fee at declaration form No" Where the value of the house and/or land with ownership and use registration (inscribed on sale, purchase, assignment invoices or papers) is larger than the received compensation money amount, the difference shall be liable to registration fee.

h) Assets of organizations and/or individuals that have been granted the ownership and/or use certificates, when having their ownership and/or use rights re-registered (regardless of whether or not their owners have already paid the registration fees) shall not be liable to registration fee in the following cases (except where arises the increase in the house and/or land areas or the change in the house grade as compared to the ownership and/or use certificates, the registration fee must be paid for such increase difference):

h1- The asset owners have been granted the ownership and/or use certificates by the competent bodies of the Democratic Republic of Vietnam State, the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam, the Socialist Republic of Vietnam State or the competent bodies of the former regime, who have changed them for the new ownership and/or use certificates without changing the asset owners.

h2- Assets placed under the ownership and/or use right or (management right) of enterprises (the State enterprises and enterprises of other economic sectors) which are equitized into joint stock companies. For this case, the joint stock companies shall have to declare to and supply the local tax agencies where the ownership and/use rights are registered the following dossiers:

- Copies (notarized) of the decisions of the competent State bodies on the transformation of enterprises into joint stock companies.

- List of assets transferred from the enterprises to the joint stock companies (for partially equitized enterprises, there must be decisions on transfer of their assets) containing the names of assets subject to the procedures for registration fee declaration and papers certifying that the registered assets have lawful origins.

Where the joint stock companies assign or transfer the assets to other organizations or individuals for the ownership and/or use right registration, they shall have to pay the registration fee.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



For property ownership and/or use right certificates bearing the name of only one person, such property shall not be regarded as the one under the common ownership and/or use of the whole family household. However, to suit the reality in Vietnam, if the property owner transfer the property to his wife (or her husband), children (including adopted children, daughters-in-law, sons in law), parents (including the foster parents), the persons receiving the property shall not have to pay registration fee; if the property is transferred to other persons (than husband, wife, children, parents as mentioned above), the persons receiving the property shall have to pay registration fee.

i) Assets of organizations or individuals that have already paid registration fees therefor (except for case of non-payment or exemption under policies or decisions of competent bodies), which are later transferred to other organizations or individuals for ownership and/or use right registration, shall not be liable to registration fee in the following cases:

i1- Where organizations or individuals contribute their properties as capital to joint ventures or partnerships with legal person status (State enterprises, private enterprises, enterprises operating under the Foreign Investment Law, limited liability companies, joint stock companies, etc.); or cooperative members contribute capital with their properties to the cooperatives, the property-receiving organizations shall not have to pay the registration fees for the property contributed as capital; or when these organizations dissolve and divide their properties to member organizations and individuals with ownership and/or use right registration. Besides, if the cooperatives decide the transfer of properties among their members, the property recipients shall not have to pay registration fee when re-registering the ownership and/or use rights.

i2- Where corporations, companies or enterprises transfer their properties to their member units or transfer properties among their member units (regardless of whether the member units practice the independent- or dependent-cost accounting) in form of capital increase or decrease inscription.

In case of transferring properties between corporations, companies or enterprises with their independent cost-accounting member units or transferring properties among independent cost-accounting member units by mode of sale and purchase, assignment, exchange (not in form of capital increase or decrease inscription), the registration fee must be paid.

i3- Where the properties are divided or contributed due to division, separation, consolidation, merger, dissolution, renaming of organizations by decisions of competent bodies (except for case of renaming made simultaneously with the change of property owner such as: replacement of old founding members with new ones, etc. , the registration fee must be paid).

Non-payers of registration fee being subjects mentioned in Points i1, i2 and i3 above shall have to supply the local tax agencies where the ownership and/or use right is registered the following dossiers:

- Vouchers on registration fee payment by property owners before the property is transferred according to the prescribed regime (except for case of non-payment as prescribed by law).

- The establishment decisions or operation charters of property-receiving organizations (originals or copies), together with the list of member organizations and individuals. Besides, for divided or contributed properties mentioned in Point i3, the competent State bodies decisions on division, separation, consolidation, merger, dissolution are also required.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



i4- Where properties are removed to localities where they are used, without changing the property owners or users. For this case, the property owners shall have to produce to the local tax agencies where their use are registered the property dossiers, declaration forms and registration fee payment vouchers returned by local police offices of the departure localities. If the property owners fail to produce the declaration form and registration fee payment vouchers made at the departure localities (except for case of payment exemption as prescribed by law), the local tax office of the destination locality shall retrospectively collect the registration fee arrears and, depending on the seriousness of the violation, also sanction the administrative violations under the provisions of Decree No. 176/1999/ND-CP of the Government.

j) Gratitude houses, including land associated with houses, registered under the beneficiaries names for ownership and use. For this case, the house recipients shall have to declare them and supply the local tax agencies where the registration is made the following dossiers:

- Dossiers on the lawful origins of the houses and land handed by the house/land donors to the recipients.

- Papers on the transfer of the house/land ownership and use between the two parties (the donor and the recipient) with certification by the State Public Notary.

k) Special-use vehicles, including: fire engines, ambulances, garbage (including other impurities in sanitary and environmental treatment) trucks, road cleaners (including road sweepers); vehicles for war-invalids, sick soldiers, disabled people, with ownership right being registered under the names of such war-invalids, sick soldiers or disable persons. Special-use vehicles prescribed at this Point must satisfy the following conditions:

- Actually installed with special-use equipment in complete sets, such as special-use water or chemical tanks and spray hoses (for fire engines, road cleaners), stretchers, sirens (for ambulance vehicles), garbage rotopress containers or cranes, lifting devices, garbage collectors (for garbage truck), motor three wheelers (used exclusively for war-invalids, sick soldiers, disable persons).

- Certification by the customs offices (the import goods declarations) or the manufacturing units (invoices on sale of goods produced and/or assembled in the country) that they are special-use vehicles.

- The business registration certificates or occupation practicing certificates corresponding to the type of vehicles registered for ownership and/or use under the names of organizations or individuals stated in the business registration certificates of practicing certificates; except for the following cases where the business registration certificates or occupation practicing certificates must not be produced:

+ Fire fighting units with the State management over the ownership of fire engines.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ Urban environment sanitation companies which register the ownership of garbage trucks, road cleaners.

+ War-invalids, sick soldiers and disable persons who register the ownership of motorized three wheelers.

+ Where these special-use vehicles have been modified into non-special use vehicles such as lorries, passenger cars, small cars and motorized two wheelers of various kinds, regardless of their users and use purposes, they are all liable to pay registration fees before they are registered for ownership and use.

l) Ship hulls and complete engine set, car frames and complete engine sets, motorcycle frames and complete spare engine set must be re-registered within the warranty time limit. For this case, the property owner shall have to supply the tax agency the following:

- The copy of the property warranty.

- Bill for exwarehouse of replacement property, enclosed with papers on the recovery of old property, issued by the seller to the buyer.

m) Properties being goods permitted for business of organizations or individuals that have registered their business activities but without registering the ownership and/or use rights with the competent State bodies.

For example: An equipment and spare part company is licensed by the competent State body to deal in motorbikes, the number of motorbikes are commodities for business, if they are not registered for ownership and/use rights, the registration fee shall not be declared and paid; if they are registered for ownership and/use right, such company shall have to declare and pay the registration fee.

II. BASES FOR REGISTRATION FEE CALCULATION, DECLARATION AND PAYMENT

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The payable registration fee amount

=

Registration fee calculation price

x

The registration fee rate (%)

The payable registration fee amount according to the above calculation method shall be 500 million (five hundred million) dong/ a property/ a registration time at most. Particularly the production/business workshops (including land attached to workshops) shall be included in the workshops within the premise of a production and business establishment; if such production and business establishment registers the ownership and use rights once or in many times, the entire workshop in the same premise of a production and business establishment shall be subject to the highest registration fee level of 500 million dong.

For example: Company A has five workshops in a premise of 100,000 m2; the total value of all five workshops (including land) in the premise is 150,000 million dong and the value of each workshop is 30,000 million dong, the registration fee shall be determined as follows:

- If Company A declares and pays the registration fee in lump sum, the registration fee amount is determined as 150,000 million dong x 1% = 1,500 million dong and Company A shall only have to pay 500 million dong as the registration fee.

- If Company A makes the registration fee declaration and payment in five times (each time for one workshop), the payable registration fee amount for the first time shall be 300 million dong (30,000 million x 1%); the payable amount for the second time shall be 200 million dong (instead of 300 million dong); for the subsequent registration fee declarations for 3 remaining workshops, Company A shall not have to pay the registration fee (as it has already been fully paid the registration fee, as prescribed)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The registration fee calculation price for a number of specific cases is stipulated as follows:

a) For land, it is the land price set by the Peoples Committees of provinces and centrally-run cities according to the land price bracket prescribed by the Government.

The land price for registration fee calculation

=

The land areas liable to registration fee

x

The land price per square meter (m2)

- The land area liable to registration fee is the entire area of the land in the premise under the lawful use right of the organization or individual that registers its use with the competent State body.

- The per-m2 land price is the price set by the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities (hereafter referred collectively to as the provincial Peoples Committees) and applicable in the localities and the distribution coefficient for each floor (with regard to land for construction of condominium for many households, if any) according to the land price bracket prescribed by the Government (regardless of whether the actual transferred land price is larger or smaller). A number of specific cases shall be applied as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ For land assigned by the State in forms of bidding or auction (which are organized by the State), the registration fee calculation price shall be the bid winning price or the auction price actually inscribed on the invoice.

b) For other properties (besides the property being land stated at Point a above), the registration fee calculation price shall be the actual value calculated according to the market price at the time of registration fee calculation. The registration fee calculation price for a number of specific cases shall be determined as follows:

b1-

The house price for registration fee calculation

=

The house areas liable to registration fee

x

The per-square meter price

- The house area liable to registration fee shall be the entire area of the flooring space (including area of the support construction) of an apartment (for condominium houses) or a building under the lawful ownership of the organization or individual that has registered the ownership with the competent State body.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b2- For properties bought directly from establishments licensed to produce and/or assembly them in the country (called collectively as production establishments), it is the actual payment price (the sale price included with the value added tax) inscribed on lawful sale invoice.

Organizations and individuals that buy goods from the sale agents which directly sign agency contracts with production establishments and sell goods at the prices set by the production establishments are also considered as having bought such properties directly from the production establishments. For this case, the production establishments shall have to inform in writing the tax agencies of the localities where the agents sell goods of the sale price of each kind of goods belonging to the properties liable to registration fee in each period. The tax offices shall compare the sale prices inscribed on sale invoices issued by the agents to customers with the sale prices according to the price notices of the production establishments; if they are compatible, the registration fee shall be calculated according to the actual payment price. Where the sale price inscribed on the sale invoice issued by the sale agent to the customer is lower or higher than the sale price notified by the production establishment, it shall be determined according to the table of registration fee calculation minimum prices set by the provincial Peoples Committees.

b3- For properties bought with installment payment, it is calculated according to the lumpsum sale price, with the value added tax on such properties included therein (not calculating the installment payment interests).

b4- For properties bought by mode of bidding or auction in strict accordance with the law provisions on bidding and auction (including the purchase of confiscated goods which are sold out), the registration fee calculation price shall be the bid winning price, the auction price or the actual purchase price of confiscated goods inscribed on sale invoices.

b5- For the properties mentioned at Points b1, b2 and b3 above, if the actual value cannot be determined according to the market price or the price inscribed on the vouchers is not compatible to the market price at the time of registration fee calculation, it shall be determined according to the registration fee calculation minimum price index set by the provincial Peoples Committees (except for cases prescribed at b2). For the properties the provincial Peoples Committees have not yet prescribed the minimum prices for registration fee calculation, it shall be determined according to the market prices of the corresponding types of properties or determined as being the import price at the border gate (CIF) plus (+) the import tax, the special consumption tax (if any) and the value added tax according to the regime prescribed for the corresponding types of property (regardless of whether they are payers or non-payers of tax).

Basing themselves on the above guidance, the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall determine and issue the registration fee calculation minimum price index applicable to their respective localities according to the market prices in each period. In case of necessity, the provincial/municipal Peoples Committees may authorize in writing the provincial/ municipal Tax Department directors to decide the promulgation of registration fee calculation prices for a number of properties such as ships, boats, cars, motorbikes, hunting guns, sport guns, and after the promulgation, it must be reported to the Finance Ministry.

3. The registration fee rate (%) is prescribed as follows:

a) For houses, land: 1%

b) For ships, boats: 1%. Particularly for offshore fishing ships, it is 0.5%.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Papers verifying the lawful origin of ship, inscribing clearly the engine number, capacity of the main engine of the ship which is liable to registration fee declaration.

- Offshore fishing practice registration.

c) For automobiles, motorbikes, hunting guns, sport guns: 2%.

Particularly for motorbikes with registration and registration fee payment in Vietnam from the second time on, it is 1%.

The motorbikes with registration and registration fee payment from the second time on are understood as motorized two-wheelers, three-wheelers and lambrettas, for which the registration fee was already paid in lumpsum or installments (including cases where the ownership certificates are granted or not), and which are later transferred to other subjects for registration fee declaration and payment, the subsequent registration fee declarers and payers shall pay the registration fee only at the rate of 1%. For this case, the property owner, when making registration fee declaration and payment, shall have to produce to the local tax agencies where the registration is made the following dossiers:

- The paper on lawful transfer of motorbikes (if any)

- The vehicle ownership certificate issued by the competent State body (for vehicles changed hand within a locality) or the vehicle ownership within a locality) or the vehicle ownership registration dossier (enclosed the registration fee declaration and the registration fee payment vouchers) issued by the police of the locality of the property transferres (except for case of non-payment as certified by the tax agency).

4. Organizations and individuals having properties liable to registration fee (regardless of whether they are payers or non-payers) shall:

a) Upon each time of receiving (purchase, exchange, donation, gift, heritage, inheritance) the property, have to make the registration fee declaration with the local tax agencies where the ownership and use thereof are registered, and to bear responsibility for the accuracy of their declaration according to the following regulations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a2- The registration fee declaration form printed, issued and granted by Tax Departments of provinces and centrally-run cities to registration fee declarers (fee of charge).

a3- The registration fee declaration form made separately for each property in two copies, filling in all contents therein (section for the submitters), and sent to local tax agencies where the property ownership and use is registered. After the tax agency examines and writes certification in the transfer declaration, one copy shall be kept at the tax agency and the other is returned to the submitter.

b) Have to full supply to the tax agencies and be answerable before law for, the dossiers and voucher on lawful origins of the property, and the bases for registration fee calculation, including:

- Papers verifying the lawful origin of property

- Invoice on lawful purchase and sale of property (for cases of purchase, sale, transfer, exchange of property in which the property transferrer are production/business organizations or individuals); the sale invoice of confiscated goods (for cases of purchase of confiscated goods) or the decision on property transfer, assignment or liquidation (for cases where State administrative and public-service agencies, socio-political- professional organizations not engaged in production and/or business); or the property transfer paper signed between the property transferrer and the transferee with certication by the Public Notary or the competent State body (for case of property transfer between non-production/business individuals).

c) Have to pay the registration fee in full and on time stated by the tax agencies notices according to the payment order and procedures prescribed in Circular No. 41/1998/TT-BTC of March 31, 1998 of the Finance Ministry guiding the regime of concentrating and managing State budget collections through State Treasury.

c1- On the basis of the tax agencies notices, organization and individuals shall pay the registration fee directly into the State Treasury. For cases where in localities the registration fee collection through the State Treasury is not yet organized, the registration fee shall be paid through the tax agencies. The registration fees shall be paid in Vietnamese currency according to corresponding chapter, type, clause, Item 033 of the State budget contents.

c2- Registration fee payment vouchers: Organizations and individuals paying registration fees directly at the State Treasury shall use the voucher "State budget payment paper". After fully receiving the registration fee money, the State Treasury shall make certification in the payment paper that "registration fee is already collected", signed, stamped and transferred according to regulations. Where the tax agencies directly collect the registration fees, the "registration fee collection receipt" issued by the Finance Ministry (the General Department of Tax) shall be used.

The State budget payment paper or the registration fee collection receipt, enclosed with the tax agencys registration fee payment notice (the registration fee declaration form enclosed with the tax agencys notice) handed to the fee payers shall be the voucher acknowledging the payers have fulfilled their obligation of registration fee declaration and payment in order to effect the property ownership and use registration with the competent State bodies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c3- Organizations and individuals that pay registration fees may account the fixed asset value increase corresponding to the amount of registration fee already paid into the State budget.

d) For the properties purchased and sold or with ownership and use rights transferred before the effective date of Decree No.176/1999/ND-CP (January 1st, 2000) and with the registration fees not yet paid by their current lawful owners and/or users, the registration fee must be paid and paid only once according to the provisions of Decree No.176/1999/ND-CP and guidance in this Circular (not to pay on others behalf or being sanctioned, for cases where the properties had been transferred many times before January 1st, 2000).

Where the properties liable to registration fee are transferred after January 1st, 2000, upon each transfer, the ownership and use rights must be registered with the competent State bodies and the registration fee must be declared and paid for each transfer (except where organizations and/or individuals are granted certificates for trading in corresponding goods items, liable to value added tax and the enterprise income tax as prescribed by law). Where the property transferors have not yet made the registration fee declaration and payment, the property transferees shall have to do so for the property transferors according to the provisions of law.

5. The tax agencies shall have the following specific tasks and powers:

a) To organize and guide organizations and individuals having properties liable to registration fees in making the registration fee declaration according to the prescribed regimes:

a1- The tax offices of the districts and provincial capitals shall guide the registration fee declaration and calculation and issue notices on registration fee collection with regard to houses, land, ships, boats, motorcycles (if any), hunting guns and sport guns of individuals, family households, cooperatives, non-State economic subjects, which, according to regulations, must be registered for ownership and use rights with the competent State bodies of district or provincial capital level (except for cases of stipulated registration at the competent State bodies of the provincial/municipal level).

a2- The provincial/municipal Tax Departments (Registration Fee and Other Collections Section) shall guide the registration fee declaration and calculation and issue notices on collection of registration fees for the properties which, according to regulations, must be registered for the ownership and use rights with the competent State bodies of the provincial/municipal level; the properties of organizations, on which the taxes are collected by the provincial/municipal Tax Departments; the properties of State enterprises, enterprises of Party organizations, mass organizations, socio-political organizations, enterprises operating under the Law on Foreign Investment in Vietnam, private enterprises, limited liability companies, joint stock companies, etc.; houses and land in the urban districts of cities and provincial towns and properties of foreign organizations and individuals.

Particularly for Ho Chi Minh City, which is large in land area and in the volume of properties liable to registration fee, the municipal Tax Department may assign the tax offices of the urban and rural districts to organize the collection of registration fees for a number of properties under the district management. But before doing this, it must obtain the consent of the Finance Ministry (the General Department of Tax) and shall have to guide and frequently inspect the registration fee collection by such tax offices, ensuring the implementation in strict accordance with the provisions of law and avoiding the State budget under-collection.

b) To request the registration fee payers to supply relevant dossiers and vouchers; examine the declaration dossiers and documents in order to determine the price for registration fee calculation according to the principle prescribed in Article 5, Decree No.176/1999/ND-CP of the Government and the specific guidance at Point 2, Section II of this Circular; to calculate and notify the payable registration fee amount to the fee payers according to the following regulations:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- For properties being houses, land, ships, boats (for which the examination and verification of dossiers and property status shall take much time), the tax offices, upon receiving the declaration forms and property dossiers from the subjects, must issue the " appointment tickets" to the dossier submitters. Such appointment ticket must clearly inscribe the date of receiving the dossiers, the papers included in the dossiers and the deadline for reply. The tax offices shall examine the dossiers, inspect the real status of the property, make certification and inscribe in full the prescribed indexes in the declaration form (section for exclusive use by the tax office). Within 07 days after fully receiving the dossiers and declaration form from the subjects, the tax office must issue the registration fee payment notice (according to form set by the General Department of Tax) to the fee payers on the payable amount, the payment time and place as prescribed. The registration fee payment notices must be addressed to the subjects at least 3 days before the payment date inscribed in the notices.

If past the registration fee payment deadline inscribed in the notice, the subject still fail to make the payment, another notice shall be issued; if after the second notice is issued, the subject still fail to make the payment, the third notice shall be issued, clearly stating the payable amount which includes the registration fee amount and the fine amount for late payment. The time for calculation of late payment fine shall be counted from the date of fee payment into the State budget inscribed on the first notice of the tax agency.

- Where in localities the registration fees have not yet been collected via the State Treasury, the tax offices shall have to directly collect the registration fees and remit them into the State Treasury daily (at the end of the day or the beginning of the following day) according to the procedures prescribed at Point 3.1.2(b), Section II, Part B of Circular No.41/1998/TT-BTC of March 31,1998 of the Finance Ministry.

c) To compile accounting books updated with the collected amount and paid amount of each subject. Monthly, on the 5th day at the latest, to complete the comparison between the declaration forms and the money payment papers or the registration fee collection receipts and vouchers of remittance of money into the State Treasury (for cases where the tax offices directly collect the money) in order to determine the registration fee amounts to be collected, already collected and already paid into the State budget of the preceding month, to take measures for handling cases of late payment, overpayment (underpayment) or other violations and report such to the superior tax office.

d) To settle complaints about registration fee according to competence as prescribed in Article 11 of Decree No.176/1999/ND-CP or to transfer the dossiers to the competent State bodies for handling according to law.

e) To handle administrative violations committed by organizations and/or individuals against the registration fee declaration and payment regime prescribed in Article 12 of Decree No.176/1999/ND-CP of the Government.

f) To keep and preserve books, vouchers and dossiers related to the properties for which the registration fees have been paid for at least 5 years after the subject fully pay the registration fees according to the notices of the tax offices.

6. According to Article 9 of Decree No.176/1999/ND-CP of the Government:

a) The State bodies competent to register the property ownership and use rights shall not accept the registration dossiers, shall not issue the registration plates and the property ownership and use right certificates to organizations and individuals that fail to fully supply the following dossiers:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- The registration fee payment vouchers (the paper on remittance of money into the State budget or the registration fee collection receipt). Where a subject has no registration fee payment vouchers, his/her/its registration fee declaration form must be certified by the tax office where the registration is made that "the registration fee shall not be paid or exempt".

b) The State bodies competent to register the property ownership and use rights shall have to coordinate with the tax offices in inspecting the observance of legislation on registration fee by organizations and individuals that have registered the rights to ownership and/or use of properties liable to registration fee. Where organizations and/or individuals are detected as having committed acts of falsely declaring or evading the payment of registration fee, they must coordinate with the tax offices in retrospectively collecting the registration fee arrears and imposing sanctions according to the provisions in Clause 3, Article 12 of Decree No.176/1999/ND-CP of the Government.

III. SETTLING COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS, HANDLING OF VIOLATIONS AND COMMENDATION:

1. Registration fee-paying organizations and individuals may complain against or denounce tax officials or tax offices that collect registration fee for their violations of law provisions on registration fee.

a) Where the complaining organizations and/or individuals disagree with the decisions of the complaint- settling bodies or past the time limit prescribed in Article 11 of Decree No.176/1999/ND-CP of the Government and the guidance at Point 2 of this Section their complaints have not yet been settled, they may lodge their complaints to the immediate superior tax office of the complaint-receiving bodies.

b) Where the complaining organizations and/or individuals disagree with the tax offices decisions on settlement of their complaints, they may initiate lawsuits at courts as prescribed by law.

Pending the settlement, the subjects still have to pay the registration fee and fines (if any) according to the tax offices notices in full and on time.

2. The tax offices responsibilities and powers in settling complaints:

a) The tax offices that directly receive the written complaints about registration fee shall have to consider and settle them within 15 days after the receipt of the written complaints. For complicated cases and matters which take much time to conduct the investigation and verification, they must notify the subjects thereof, but the time limit for settlement must not exceed 30 days from the date of receiving the written complaint. If the cases of matters do not fall under their settling jurisdiction, they must transfer the dossiers or report to the bodies competent to settle them and inform the complainants thereof within 10 days after the receipt of the written complaints.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) If detecting and concluding that a subject has made false declaration and evaded the registration fee payment in order to be granted the property ownership and use right certificate, the tax office shall have to retrospectively collect the registration fee and fines for five years backwards from the date of detecting the false declaration of registration fee payment evasion. The time limit for payment of registration fee and late payment fine shall be 15 days after the conclusion or the decision is made by the competent body according to the provisions of law.

d) For the amounts of registration fee and/or fines collected in contravention of the regulations and already remitted into the State budget, the tax offices shall have to propose the finance bodies to order the reimbursement thereof. Based on the reimbursement order of the finance bodies, the State Treasury shall have to make deduction from the budget fund for reimbursement to the subjects. The time limit for carrying out the procedures for reimbursement of such registration fee and/or fines shall be 15 days after receiving the competent bodys handling decision according to the provisions of law.

3. The registration fee payers that violate law provisions on registration fee shall be handled as follows:

a) If they fail to comply with the procedures on registration fee declaration as provided for in Article 7 of Decree No.176/1999/ND-CP of the Government and the guidance at Point 4a, Section II of this Circular, they shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be sanctioned according to guidance at Point 1, Section II of Circular No.128/1998/TT-BTC of September 22, 1998 of the Finance Ministry guiding the implementation of the Governments Decree No.22/CP of April 17, 1996 on sanctioning the administrative violations in the field of tax.

b) If they delay the payment of registration fee and/or fine against the payment deadlines inscribed on the tax offices notices or the competent bodies decisions on sanctions against the administrative violations, they shall, besides having to fully pay the payable registration fee amount and fine amount, have to pay a fine equal to 0.1% (one thousandth) of the late paid amount for each day of late payment.

c) If they fail to pay the registration fee amount in full as prescribed, they shall not be granted the property ownership and/or use certificates by the competent State bodies. If they make false declarations and evade the registration fee payment in order to be granted the property ownership and use certificates (like making invoice, vouchers or dossiers untrue to the reality, thus falsifying the bases for determining the payable registration fee amount; forging vouchers, registration fee payment receipts; erasing vouchers, registration fee payment receipts for properties of small value into those for properties of big value; colluding with other individuals to evade the registration fee payment, etc.), they shall, apart from having to fully pay the registration fee amount prescribed by law, be subject to a fine of between one and three times the registration fee amount falsely declared and evaded, depending on the nature and seriousness of their violations. For serious cases, the violators may be examined for penal liability as prescribed by law.

The procedures and competence for sanctioning and collecting fines on administrative violations on registration fee stated at this Point shall comply with the guidance in Section III and Section IV of Circular No.128/1998/TT-BTC of September 22, 1998 of the Finance Ministry guiding the implementation of the above-said Decree No.22/CP of April 17, 1996 of the Government.

4. Tax officials and other individuals as well as organizations that violate the law provisions on registration fee shall be handled as follows:

a) Where they cause damage to the registration fee payers due to the lack of responsibility or wrong handling, they must compensate for damage to such persons according to the provisions of law and may, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c) Those who abuse their positions and/or powers to collude with and/or to screen the violators of legislation on registration fee or commit other acts of violating the law provisions on registration fee shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability according to the provisions of law.

5. Tax offices and officials as well as organizations and individuals that have merits in detecting the violations of law provisions on registration fee shall be commended and/or rewarded according to Article 15 of Decree No.22/CP of April 17, 1996 of the Government and the guidance at Section V of Circular No.128/1998/TT-BTC of September 22, 1998 of the Finance Ministry on sanctioning administrative violations in the field of tax.

IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. This Circular takes effect as from January 1st, 2000 when the Governments Decree No.176/1999/ND-CP of December 21,1999 comes into force. The legal documents prescribing the registration fee according to the Governments Decree No.193/CP of December 29, 1994, which are contrary to Decree No.176/1999/ND-CP of the Government and the guidance of this Circular shall all be annulled.

With regard to the properties for which the registration fee declaration had been made before January 1st, 2000 and the payment notices had been issued by the tax offices before January 1st, 2000, but the payment has not yet been made, the registration fee payment shall comply with Decree No.176/1999/ND-CP, and the sanction shall be imposed for the late payment according to the provisions in Clause 2, Article 12 of Decree No.176/1999/ND-CP, counting from the date the registration fee must be paid, as inscribed on the first notice.

2. The General Department of Tax, the State Treasury, the State bodies competent to register the property ownership and use rights and organizations as well as individuals that have properties liable to registration fee shall have to implement Decree No.176/1999/ND-CP of the Government and the guidance in this Circular.

If any problems arising in the course of implementation, organizations and individuals are requested to promptly report them to the Finance Ministry for study and additional guidance.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 28/2000/TT-BTC ngày 18/04/2000 hướng dẫn thực hiện Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


12.630

DMCA.com Protection Status
IP: 52.14.84.137
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!