|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 268/2016/TT-BTC phí phân bổ phí sử dụng mã số viễn thông
Số hiệu:
|
268/2016/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
14/11/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Ngày 14/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 268/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.
- Theo đó, Thông tư số 268/2016 thay thế Thông tư 202/2013/TT-BTC quy định mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông và các tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động viễn thông được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
- Mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông theo Thông tư 268/2016 như sau:
+ Lệ phí phân bổ mã, số viễn thông là 350 đồng/lần;
+ Phí sử dụng mã nhà khai thác: 100.000 đồng/lần (3 chữ số); 50.000 đồng/lần (4 chữ số) và 25.000 đồng/lần (5 chữ số);
+ Phí sử dụng mã mạng di động: 500.000 đồng/lần (2 chữ số) và 50.000 đồng/lần (3 chữ số);
+ Phí sử dụng mã dịch vụ: 1.000.000 đồng/lần (3 chữ số); 100.000 đồng/lần (4 chữ số) và 50.000 đồng/lần (5 chữ số);
+ Phí sử dụng số dịch vụ nội vùng: 50.000 đồng/lần (4 chữ số); 10.000 đồng/lần (5 chữ số) và 5.000 đồng/lần (từ 6 chữ số trở lên);
+ Phí sử dụng số dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS): 500.000 đồng/lần (3 chữ số); 50.000 đồng/lần (4 chữ số); 10.000 đồng/lần (5 chữ số) và 5.000 đồng/lần (6 chữ số);
+ Phí sử dụng mã nhận dạng mạng số liệu (DNIC): 50.000 đồng/lần.
- Bên cạnh đó, Thông tư số 268/TT-BTC cũng quy định một số đối tượng sau đây được miễn nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông:
+ Mạng viễn thông dùng riêng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng.
+ Mạng thông tin liên lạc phục vụ phòng chống thiên tai và hoạt động nhân đạo.
+ Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
+ Mạng viễn thông dùng riêng của các cơ quan và tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quy chế miễn trừ ngoại giao.
- Theo Thông tư 268/BTC, tổ chức thu phí và lệ phí là Cục Viễn thông (trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông) và thực hiện kê khai, nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quý, chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo.
- Thông tư số 268 quy định tổ chức thu lệ phí sẽ nộp toàn bộ số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, còn đối với tổ chức thu phí thì được để lại 45% để phục vụ cho công tác tổ chức thu, sử dụng phí và nộp 55% số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước.
Thông tư 268/2016/TT-BTC quy định mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông có hiệu lực ngày 01/01/2017.
BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
268/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LỆ PHÍ
PHÂN BỔ VÀ PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
Căn cứ Luật phí và lệ phí
ngày 25 tháng 8 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật viễn thông ngày
23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ
và phí sử dụng mã, số viễn thông.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số
viễn thông.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động viễn thông và được phân bổ
mã, số viễn thông; Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Viễn thông và các tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc thu, nộp lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn
thông.
Điều 2. Người nộp phí, lệ phí
Người nộp lệ phí phân bổ và phí
sử dụng mã, số viễn thông là các tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt
động viễn thông được phân bổ, sử dụng mã, số viễn thông theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 3. Tổ
chức thu phí
Cục Viễn thông (trực thuộc Bộ
Thông tin và Truyền thông) là tổ chức thu phí và lệ phí theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 4. Mức thu phí, lệ phí
Ban hành kèm theo Thông tư này
Biểu mức thu lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.
Điều 5. Đối tượng miễn phí, lệ phí
Miễn thu lệ phí phân bổ và phí sử
dụng mã, số viễn thông đối với những đối tượng sau:
1. Mạng viễn thông
dùng riêng của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phục vụ trực tiếp an ninh, quốc phòng.
2. Mạng thông tin liên lạc phục
vụ phòng chống thiên tai và hoạt động nhân đạo.
3. Mạng viễn thông
dùng riêng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Mạng viễn thông
dùng riêng của các cơ quan và tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quy chế
miễn trừ ngoại giao.
Điều 6. Kê khai,
nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, doanh nghiệp được
phân bổ và sử dụng mã, số viễn thông kê khai, nộp phí sử dụng mã, số viễn thông
theo quý, chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo. Trường hợp tổ
chức, doanh nghiệp được phân bổ mã, số viễn thông mới, phân bổ bổ sung từ quý
nào thì việc kê khai, nộp phí tính từ quý được phân bổ.
2. Chậm nhất là ngày 05 hàng
tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản
phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
3. Tổ chức thu
phí, lệ phí thực hiện kê khai phí, lệ phí theo tháng, quyết toán theo năm theo
quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính
phủ.
Điều 7. Quản
lý và sử dụng phí, lệ phí
1. Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ
số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố
trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2. Phí sử dụng
mã, số viễn thông thu được, tổ chức thu phí được để lại 45% để phục vụ cho công
tác tổ chức thu và sử dụng theo quy định tại Thông tư số 188/2011/TT-BTC ngày
19 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính của
Cục Viễn thông và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ
phí. Số phí thu được còn lại (55%) được nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục
ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông
tư số 202/2013/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng
kho số viễn thông và Thông tư số 60/2016/TT-BTC ngày 4 tháng 4 năm 2016 sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 202/2013/TT-BTC .
2. Các nội
dung khác liên quan đến việc kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế
độ thu phí và lệ phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định
của Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ
phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Toàn án nhân dân Tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; Kiểm toán Nhà nước,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- UBND, Sở Tài chính, Cục thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Công báo; Cục Viễn thông;
- Các Vụ: PC, NSNN, HCSN (Bộ Tài chính);
- Lưu VT, Vụ CST (CST5) (380b)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ PHÂN BỔ VÀ PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN
THÔNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 268/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
A. LỆ
PHÍ PHÂN BỔ MÃ, SỐ VIỄN THÔNG
Số
TT
|
Đối
tượng chịu lệ phí
|
Mức
thu
(1.000
đồng/lần)
|
1
|
Mã, số viễn thông
|
350
|
B. PHÍ SỬ DỤNG MÃ, SỐ VIỄN
THÔNG
Số
TT
|
Đối
tượng chịu phí
|
Mức
thu
(1.000
đồng/năm)
|
1
|
Số
thuê bao (tính theo số khả dụng)
|
|
1.1
|
Thuê bao mạng cố định mặt đất
|
0,3/số/tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
1.2
|
Thuê bao mạng di động mặt đất
|
|
a
|
Từ 8 triệu số trở xuống
|
1/số
|
b
|
Trên 8 triệu số đến 32 triệu số
|
2/số
|
c
|
Trên 32 triệu số đến 64 triệu
số
|
3/số
|
d
|
Trên 64 triệu số
|
4/số
|
1.3
|
Thuê bao mạng cố định vệ tinh
|
1/số
|
1.4
|
Thuê bao IP Phone
|
1/số
|
2
|
Mã nhà khai thác
|
|
2.1
|
Đối với 3 chữ số
|
100.000
|
2.2
|
Đối với 4 chữ số
|
50.000
|
2.3
|
Đối với 5 chữ số
|
25.000
|
3
|
Mã mạng di động
|
|
3.1
|
Đối với 2 chữ số
|
500.000
|
3.2
|
Đối với 3 chữ số
|
50.000
|
4
|
Mã dịch vụ
|
|
4.1
|
Đối với 3 chữ số
|
1.000.000
|
4.2
|
Đối với 4 chữ số
|
100.000
|
4.3
|
Đối với 5 chữ số
|
50.000
|
5
|
Số dịch vụ nội vùng
|
|
5.1
|
Dịch vụ nội vùng 4 chữ số
|
50.000
|
5.2
|
Dịch vụ nội vùng 5 chữ số
|
10.000
|
5.3
|
Dịch vụ nội vùng từ 6 chữ số
trở lên
|
5.000
|
6
|
Số dịch vụ toàn quốc
|
|
6.1
|
Dịch vụ toàn quốc 4 chữ số
|
200.000
|
6.2
|
Dịch vụ toàn quốc 5 chữ số
|
20.000
|
6.3
|
Dịch vụ toàn quốc 6 chữ số
|
2.000
|
6.4
|
Dịch vụ toàn quốc 7 chữ số
|
1.000
|
6.5
|
Dịch vụ toàn quốc từ 8 chữ số
trở lên
|
500
|
7
|
Số dịch vụ tin nhắn ngắn
(SMS)
|
|
7.1
|
Dịch vụ nhắn tin ngắn 3 chữ số
|
500.000
|
7.2
|
Dịch vụ nhắn tin ngắn 4 chữ số
|
50.000
|
7.3
|
Dịch vụ nhắn tin ngắn 5 chữ số
|
10.000
|
7.4
|
Dịch vụ nhắn tin ngắn 6 chữ số
|
5.000
|
8
|
Mã nhận dạng mạng số liệu
(DNIC)
|
50.000
|
9
|
Mã điểm báo hiệu
|
|
9.1
|
Mã điểm báo hiệu quốc tế
|
40.000
|
9.2
|
Mã điểm báo hiệu quốc gia
|
20
|
10
|
Mã nhận dạng mạng di động
(MNC)
|
50.000
|
Ghi chú: Không
thu phí, lệ phí đối với các số dịch vụ khẩn cấp, số dịch vụ đo thử và số dịch vụ
hỗ trợ khách hàng bắt buộc: 113, 114, 115, 100117, 100118, 116, 119..../.
Thông tư 268/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 268/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
7.109
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 20/07/2022
Thư Xin Lỗi Vì Đang Bị Tấn Công DDoS
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành xin lỗi Quý khách vì website không vào được hoặc vào rất chậm trong hơn 1 ngày qua.
Khoảng 8 giờ sáng ngày 19/7/2022, trang www.ThuVienPhapLuat.vn có biểu hiện bị tấn công DDoS dẫn đến quá tải. Người dùng truy cập vào web không được, hoặc vào được thì rất chậm.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã báo cáo và nhờ sự hỗ trợ của Trung Tâm Giám sát An toàn Không gian mạng Quốc gia (NCSC), nhờ đó đã phần nào hạn chế hậu quả của cuộc tấn công.
Đến chiều ngày 20/07 việc tấn công DDoS vẫn đang tiếp diễn, nhưng người dùng đã có thể sử dụng, dù hơi chậm, nhờ các giải pháp mà NCSC đưa ra.
DDoS là hình thức hacker gửi lượng lớn truy cập giả vào hệ thống, nhằm gây tắc nghẽn hệ thống, khiến người dùng không thể truy cập và sử dụng dịch vụ bình thường trên trang www.ThuVienPhapLuat.vn .
Tấn công DDoS không làm ảnh hưởng đến dữ liệu, không đánh mất thông tin người dùng. Nó chỉ làm tắc nghẽn đường dẫn, làm khách hàng khó hoặc không thể truy cập vào dịch vụ.
Ngay khi bị tấn công DDoS, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã họp xem thời gian qua mình có làm sai hay gây thù chuốc oán với cá nhân tổ chức nào không.
Và nhận thấy mình không gây thù với bạn nào, nên chưa hiểu được mục đích của lần DDoS này là gì.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
-
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống pháp luật
-
và kết nối cộng đồng dân luật Việt Nam,
-
nhằm giúp công chúng loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu,
-
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng nhà nước pháp quyền.
Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Phòng Cộng Đồng Ngành Luật cho rằng: “Mỗi ngày chúng tôi hỗ trợ pháp lý cho hàng ngàn trường hợp, phổ cập kiến thức pháp luật đến hàng triệu người, thiết nghĩ các hacker chân chính không ai lại đi phá làm gì”.
Dù thế nào, để xảy ra bất tiện này cũng là lỗi của chúng tôi, một lần nữa THƯ VIỆN PHÁP LUẬT xin gửi lời xin lỗi đến cộng đồng, khách hàng.

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|