BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 5 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH NSỐ 24 TC/TCT NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN VIỆC GIẢM THUẾ DOANH THU NĂM 1996 ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN
NÚI
Căn cứ Điều 18 Luật thuế
doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu được Quốc
hội khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5-7-1993; Chỉ thị số 525/TTg ngày
2-11-1993 về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội
miền núi và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 287/KTTH ngày
21-1-1994 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tiếp tục
giảm thuế doanh thu đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi để thực
hiện trong năm 1996 như sau:
1. Phạm vi
áp dụng:
a. Đối tượng được giảm thuế
doanh thu quy định trong Thông tư này bao gồm các tổ chức và cá nhân (gọi chung
là cơ sở) thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các cơ sở thành lập và hoạt
động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất
kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi,
(trừ các đối tượng nêu tại điểm 1b dưới đây) bao gồm:
- Cơ sở có địa điểm kinh doanh cố
định ở địa bàn miền núi và hoạt động tại đó hoặc ở địa bàn miền núi khác.
- Cơ sở không có địa điểm kinh
doanh cố định ở địa bàn miền núi nhưng thực tế hoạt động tại miền núi (xây dựng,
biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim...).
- Hoạt động buôn chuyến các mặt
hàng sản xuất trong nước từ địa bàn miền núi đi nơi khác.
b. Các đối tượng sau đây không
được xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này:
- Các hộ kinh doanh cố định thuộc
diện nộp thuế doanh thu theo phương thức khoán.
- Các cơ sở mới thành lập đã dược
miễn, giảm thuế doanh thu trong năm 1996 theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật
thuế doanh thu; hoặc được giảm thuế doanh thu theo Điều 10 của Luật khuyến
khích đầu tư trong nước.
- Các cơ sở thuộc các đơn vị hạch
toán toàn ngành.
c. Địa bàn miền núi được xác định
làm cơ sở để giảm thuế theo quy định trong Thông tư này căn cứ theo địa giới
hành chính của huyện, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) được Uỷ ban dân tộc
miền núi công nhận là huyện miền núi.
Một số ví dụ: Huyện X được xác định
là huyện miền núi.
a. Doanh nghiệp A có địa điểm sản
xuất cố định tại huyện X, và có địa điểm tiêu thụ hàng tại huyện Y (cũng là huyện
miền núi) và thành phố Nam Định (không phải là địa bàn miền núi). Doanh nghiệp
A sẽ được giảm thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại huyện X và giảm thuế
doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện Y; nhưng phải nộp đủ thuế doanh thu về
hoạt động bán hàng tại thành phố Nam Định.
b. Doanh nghiệp B hoạt động xây
dựng có địa điểm kinh doanh cố định tại thành phố Nam Định, nhận thi công một
công trình tại huyện X. Doanh nghiệp B sẽ được giảm thuế doanh thu về xây dựng
công trình đó tại huyện X.
c. Doanh nghiệp C có địa điểm sản
xuất cố định tại thành phố Nam Định và có địa điểm tiêu thụ hàng hoá tại huyện
X. Doanh nghiệp C phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại thành phố
Nam Định; được giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện X.
2. Mức giảm
và thời gian giảm thuế doanh thu:
- Mức giảm thuế: Đối với ngành sản
xuất, xây dựng, vận tải là 50%, đối với các ngành khác là 25% số thuế doanh thu
phải nộp Ngân sách. Riêng hoạt động xổ số chỉ giảm thuế đối với xổ số lô tô, xổ
số cào biết kết quả ngay.
- Thời gian giảm thuế là 1 năm
tính từ ngày 1-1-1996 đến hết năm 1996.
3. Tổ chức
thực hiện:
a. Để việc giảm thuế được đúng đối
tượng, thực sự mang lại tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở hướng
vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân miền núi theo tinh thần Chỉ thị số
525/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế:
- Phổ biến cho các cơ sở rõ chủ
trương của Chính phủ về việc giảm thuế doanh thu, đồng thời hướng dẫn cho các
cơ sở những công việc cần thiết để triển khai thực hiện.
- Rà soát nắm chắc các đối tượng
hoạt động kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên trong địa bàn, kịp thời
đưa vào diện quản lý thu thuế theo đúng chính sách quy định.
- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra chặt chẽ công tác kế toán của các cơ sở nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời và
chính xác các hoạt động phát sinh, bảo đảm cho việc giảm thuế chính xác, đúng đối
tượng, ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trốn thuế đồng thời thúc đẩy việc chấp
hành chế độ hoá đơn, chứng từ và kế toán theo quy định.
b. Các cơ sở kinh doanh ở địa
bàn miền núi thuộc đối tượng xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này có trách
nhiệm:
- Xuất trình giấy phép thành lập,
đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn miền núi, nơi tiến hành sản
xuất kinh doanh.
- Kê khai, đăng ký nộp thuế
doanh thu với cơ quan thuế theo đúng quy định.
- Kê khai đầy đủ doanh thu phát
sinh theo định kỳ do cơ quan thuế quy định.
Việc tính giảm thuế sẽ do cơ
quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế (Cục thuế; Chi cục thuế) tính và được thủ
trưởng cơ quan thuế xét duyệt ngay trong tờ khai tính thuế và thông báo nộp thuế.
Những cơ sở vi phạm chế độ kê
khai, đăng ký nộp thuế, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán quy định thì không được
giảm thuế doanh thu theo nội dung Thông tư này; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm
cụ thể mà bị xử lý theo các quy định hiện hành.
c. Cơ quan thuế phản ánh đầy đủ,
rõ ràng số thuế doanh thu phải nộp, số thuế doanh thu được giảm, số thuế doanh
thu còn phải nộp và các chỉ tiêu khác theo quy định trên chứng từ thu, tờ khai
thuế hàng tháng, sổ bộ thuế và các sổ sách kế toán thuế.
Cuối năm, cơ quan thuế phải tổng
hợp đầy đủ tình hình thực hiện giảm thuế doanh thu theo Thông tư này, báo cáo Bộ
Tài chính (Tổng cục thuế).
Thông tư này thi hành từ ngày
1-1-1996 thay thế các Thông tư số 20 TC/TCT ngày 12-3-1994, Thông tư số 07
TC/TCT ngày 7-1-1995 và Thông tư số 30 TC/TCT ngày 12-4-1995 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các địa phương báo
cáo để Bộ Tài chính xem xét giải quyết kịp thời.