BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 204/2015/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11
năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm
2015 - 2016;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về việc áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp để đánh giá việc
tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuế trong các nghiệp vụ quản lý thuế,
gồm: Đăng ký thuế; khai thuế; nộp thuế; nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế; hoàn thuế; kiểm tra; thanh tra thuế; tạo, in, phát hành, quản
lý và sử dụng ấn chỉ thuế và các nghiệp vụ quản lý thuế khác trong quá trình thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ, bao gồm:
1. Thu thập, xử lý, quản lý sử dụng
thông tin, dữ liệu liên quan về người nộp thuế.
2. Ban hành bộ tiêu chí quản lý thuế
và tổ chức đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp
thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.
3. Việc áp dụng các biện pháp nghiệp
vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế tương ứng với mức độ rủi ro của người nộp
thuế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh (cá
nhân kinh doanh gồm: cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình) nộp thuế, phí, lệ phí
hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế;
d) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế,
bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký
hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi
chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, bao gồm:
- Người điều hành đối với hợp đồng dầu
khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm.
- Công ty điều hành chung đối với hợp
đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung.
- Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp
đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh hoặc Điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam đối với
trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty
thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm
dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế, Cục
Thuế và Chi cục Thuế.
3. Công chức thuế.
4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
5. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong việc trao đổi thông tin theo nội dung quy định
tại Thông tư này.
6. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ,
ngành liên quan trong việc phối hợp thực hiện các nội dung quy định tại Thông
tư này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Rủi ro về thuế” là nguy cơ không
tuân thủ chính sách pháp luật thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc
ngân sách nhà nước của người nộp thuế dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước trong
quản lý thu thuế.
2. “Tiêu chí đánh giá rủi ro” là các
tiêu chuẩn được ban hành làm cơ sở để đánh giá phân loại mức độ rủi ro, đánh
giá tuân thủ pháp luật thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế đối với người nộp thuế
trong từng thời kỳ.
3. “Xác định rủi ro” là việc thu thập,
phân tích thông tin để tìm ra nguy cơ không tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế.
4. “Phân tích rủi ro” là việc sử dụng
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và ứng dụng công nghệ thông tin dựa theo tiêu
chí quản lý rủi ro đã được xác định để dự đoán tần suất và hậu quả của rủi ro.
5. “Đánh giá rủi ro” là việc tổng hợp,
đối chiếu kết quả xác định rủi ro, phân tích rủi ro với các chỉ số tiêu chí
đánh giá rủi ro để phân loại mức độ rủi ro.
6. “Đo lường tuân thủ” là việc phân
tích thông tin, dữ liệu theo các chỉ số để xác định mức độ tuân thủ trên từng
lĩnh vực hoạt động quản lý thuế của người nộp thuế.
7. “Đánh giá tuân thủ” là việc thu thập,
phân tích, xác minh đối chiếu thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành
pháp luật với các chỉ số tiêu chí đánh giá tuân thủ để phân loại mức độ tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế.
8. “Cảnh báo rủi ro” là việc thông
báo và cung cấp thông tin về nguy cơ không tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế.
9. “Chỉ số đánh giá rủi ro” là các
tham số phản ánh một tình huống rủi ro cụ thể.
10. “Thông tin nghiệp vụ thuế” là
thông tin liên quan đến người nộp thuế đã được cơ quan thuế thu thập, tổng hợp,
phân tích, đánh giá, phục vụ cho việc quyết định áp dụng các biện pháp nghiệp vụ
thuế.
11. “Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin
nghiệp vụ thuế” là hệ thống thông tin, dữ liệu do cơ quan thuế quản lý để thu
thập, xử lý và cung cấp các sản phẩm thông tin nghiệp vụ cho các hoạt động nghiệp
vụ thuế.
12. “Hệ thống cơ sở dữ liệu về người
nộp thuế” là hệ thống mà thông tin, dữ liệu được quản lý tập trung; hệ thống được
kết nối và tiếp nhận thông tin từ các hệ thống thông tin dữ liệu liên quan
trong và ngoài ngành Thuế; do Tổng cục Thuế xây dựng và quản lý để “Đánh giá
tuân thủ”, “Đánh giá rủi ro”.
13. “Ấn chỉ thuế”
bao gồm: các loại hóa đơn, biên lai thuế, biên lai phí, lệ phí, tem rượu, tem
thuốc lá và các loại ấn chỉ thuế khác.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế
1. Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi
ro để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tuân thủ tốt các
quy định của pháp luật, đồng thời phòng chống, phát hiện, xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật thuế trong quản lý thuế đối với người nộp thuế.
2. Trong quản lý thuế người nộp thuế
phải được đánh giá rủi ro để áp dụng lựa chọn trường hợp kiểm tra, thanh tra
thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế, phân loại trường hợp tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ
thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm bảo
tuân thủ pháp luật thuế.
3. Việc đánh giá rủi ro, đánh giá
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế căn cứ các quy định của pháp luật, các
quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro,
thông tin nghiệp vụ và thông tin, dữ liệu có trên “Hệ thống cơ sở dữ liệu về
người nộp thuế” của Tổng cục Thuế.
4. Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra,
thanh tra, giám sát, kiểm soát trên cơ sở đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro cao,
áp dụng các biện pháp phù hợp đối với những trường hợp được đánh giá xếp hạng mức
độ rủi ro thấp.
5. Cơ quan thuế thực hiện cập nhật
thông tin đầy đủ vào hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ thuế và hệ thống
cơ sở dữ liệu về người nộp thuế theo nguyên tắc điện tử hóa, số hóa các chứng từ,
thông tin liên quan. Các hoạt động tác nghiệp phải thực hiện trên hệ thống, đảm
bảo cập nhật trạng thái quản lý thường xuyên, liên tục.
Điều 5. Trình tự
áp dụng quản lý rủi ro
Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý
thuế được thực hiện theo trình tự sau đây:
1. Cơ quan thuế tổ chức thu thập, xử
lý thông tin dữ liệu theo phương thức điện tử liên quan đến người nộp thuế. Xây
dựng, vận hành, quản lý, sử dụng...“Hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế” của
Tổng cục Thuế.
2. Tổng cục Thuế xây dựng, trình Bộ
Tài chính ban hành bộ tiêu chí quản lý rủi ro đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
trong từng thời kỳ (3 năm); Định kỳ hàng quý thực hiện rà soát điều chỉnh bổ
sung đảm bảo tính cập nhật phù hợp thực tế.
3. Cơ quan thuế căn cứ các quy định của
pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế, bộ tiêu chí quản lý
rủi ro, hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế và ứng dụng hệ thống cơ sở dữ
liệu thông tin nghiệp vụ thuế để phân tích, xác định, đánh giá mức độ rủi ro;
đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; quản lý hồ sơ rủi ro đối với
các đối tượng trọng điểm vi phạm pháp luật thuế.
4. Cơ quan thuế căn cứ kết quả đánh
giá mức độ rủi ro; đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế tại khoản 3, Điều
5 Thông tư này để áp dụng các biện pháp: Quản lý đăng ký thuế; quản lý, kiểm
tra khai thuế, nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; phân loại hồ sơ hoàn thuế;
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; phân loại đối tượng tạo,
in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết
khác đối với người nộp thuế.
5. Cơ quan thuế theo dõi, cập nhật,
đánh giá thông tin phản hồi về kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thuế đối
với người nộp thuế tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này; đo lường mức độ tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế.
6. Cơ quan thuế quản lý, lưu trữ,
cung cấp thông tin, dữ liệu; chỉ đạo, hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung việc áp dụng
quản lý rủi ro để đảm bảo hiệu quả quản lý thuế.
Điều 6. Nội dung
áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế
Cơ quan thuế áp dụng kỹ thuật quản lý
rủi ro tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này đối với:
1. Quản lý đăng ký thuế;
2. Quản lý, kiểm tra khai thuế, nộp
thuế;
3. Quản lý hoàn thuế;
4. Xác định, lựa chọn người nộp thuế
để thực hiện đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định của pháp
luật;
5. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế;
6. Phân loại người nộp thuế áp dụng
các biện pháp quản lý trong việc tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ
thuế;
7. Thu thập, phân tích thông tin, xác
định trọng điểm giám sát đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thuế;
8. Cung cấp thông tin, dữ liệu, hỗ trợ
các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. BIỆN PHÁP, KỸ THUẬT NGHIỆP
VỤ QUẢN LÝ RỦI RO
Điều 7. Biện
pháp, kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của cơ quan Thuế
Cơ quan thuế áp dụng các biện pháp, kỹ
thuật quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ: Đăng ký thuế; khai thuế; nộp
thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; hoàn
thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ
thuế, bao gồm:
1. Áp dụng tiêu chí quản lý rủi ro;
2. Thu thập, xây dựng hệ thống thông
tin dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý rủi ro;
3. Đánh giá việc tuân thủ pháp luật về
thuế, đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối với người nộp thuế;
4. Phân tích rủi ro, xác định trọng điểm
rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế;
5. Quản lý hồ sơ rủi ro đối với người
nộp thuế phải giám sát trọng điểm trong công tác quản lý thuế có nguy cơ không
tuân thủ pháp luật về thuế, gian lận thuế;
6. Xây dựng, quản lý áp dụng danh
sách người nộp thuế rủi ro;
7. Ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp
vụ để xác định hình thức, mức độ quản lý, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra;
8. Đo lường, đánh giá tuân thủ pháp
luật thuế trong hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế;
9. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh
tra, đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các biện pháp đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác trong quản lý thuế đối với người nộp thuế.
Điều 8. Thu thập,
xử lý thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của cơ quan
thuế
1. Thông tin phục vụ quản lý rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ thuế bao gồm:
a) Thông tin từ các hồ sơ khai thuế,
hồ sơ hải quan; các Báo cáo tài chính, Báo cáo niêm yết; các Báo cáo của người
nộp thuế;...theo quy định của pháp luật thuế và pháp luật có liên quan;
b) Thông tin về tình hình chấp hành
pháp luật về thuế trong việc: Đăng ký thuế; kê khai thuế, nộp thuế; nợ thuế; miễn,
giảm thuế; kê khai hoàn thuế, hoàn thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; tạo, in,
phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế; thông tin từ kết quả kiểm tra, thanh
tra; xử lý nợ thuế; các thông tin, các văn bản phạt vi phạm hành chính về pháp
luật thuế; nợ thuế và các biện pháp khác của cơ quan thuế từng thời kỳ;
c) Thông tin từ các cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan tổ chức có liên quan về đầu tư; xuất, nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ; đăng ký và thực tế sử dụng lao động; thông tin về giao
dịch liên kết; thông tin về giao dịch qua ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng
khác; thông tin vi phạm pháp luật hải quan; vi phạm trong lĩnh vực kế toán, thống
kê, tài chính doanh nghiệp, vi phạm pháp luật kinh tế, dân sự, hình sự;
d) Thông tin thu thập từ mua tin,
trao đổi thông tin trong nước, ngoài nước, thông tin chính thức từ các cơ quan
quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các văn bản ký kết giữa Việt Nam
và các nước liên quan đến lĩnh vực thuế, hải quan để sử dụng trong công tác thuế;
e) Các nguồn thông tin có liên quan
khác.
2. Tổng cục Thuế tổ chức thu thập
thông tin xây dựng “Hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế” phục vụ quản lý rủi
ro, bao gồm:
a) Thu thập thông tin từ người nộp
thuế:
- Thông tin về đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế;
- Thông tin về nhân thân các thành
viên sáng lập và người đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
- Thông tin về các hồ sơ khai thuế, nộp
thuế, nợ thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế;
- Thông tin về các bên liên kết và
các giao dịch liên kết;
- Thông tin về việc chấp hành pháp luật
thuế, chấp hành pháp luật khác.
b) Phối hợp trao đổi thông tin:
- Kết nối, quản lý hệ thống thông tin
về người nộp thuế;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan trong
việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế tại Điều 10, Điều
11 Thông tư này;
- Phối hợp trao đổi thông tin với cơ
quan thuế các nước và các vùng lãnh thổ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan ở nước ngoài theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
- Tổng hợp, phân tích thông tin trên
các báo, đài, truyền hình, cổng thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân và thông
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Thiết lập đường dây nóng qua cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, điện thoại, thư điện tử (e-mail) để tiếp
nhận các thông tin về người nộp thuế liên quan đến hành vi gian lận về thuế và
các hành vi khác vi phạm pháp luật thuế.
c) Thu thập thông tin trên cơ sở hoạt
động nghiệp vụ:
- Thu thập, xác minh thông tin, tài
liệu theo các chuyên đề nghiệp vụ;
- Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ cần
thiết khác theo quy định của pháp luật để thu thập thông tin liên quan đến hoạt
động của người nộp thuế;
- Mua tin theo chế độ quy định;
- Tiếp nhận thông tin của người nộp
thuế cung cấp theo quy định của pháp luật.
d) Thông tin từ bên thứ ba có liên
quan như Hiệp hội ngành nghề kinh doanh, các đối tác kinh doanh trong và ngoài
nước của người nộp thuế.
đ) Thông tin từ đơn thư tố cáo trốn
thuế, gian lận thuế sau khi đã có kết luận giải quyết cuối cùng của cơ quan có
thẩm quyền và được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
e) Thông tin, dữ liệu từ các tổ chức,
cá nhân hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực cung cấp thông tin.
g) Các nguồn chính thức khác theo quy
định của pháp luật (Bao gồm cả thông tin được phép mua theo quy định của pháp
luật).
3. Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu thuế, áp dụng các hình thức dưới đây để xử lý
thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ cơ quan Thuế:
a) Quản lý, ứng dụng hệ thống cơ sở dữ
liệu thông tin nghiệp vụ thuế để xử lý thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá
rủi ro đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ thuế theo nội dung tại Điều 9 Thông tư này;
b) Khai thác, sử dụng thông tin trên
hệ thống thông tin nghiệp vụ, hệ thống thông tin, dữ liệu ở trong, ngoài ngành
Thuế và các nguồn thông tin khác có liên quan, kết hợp với kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn để phân tích, đánh giá rủi ro, tạo ra và cung cấp các sản phẩm thông
tin nghiệp vụ theo các yêu cầu cụ thể trong quản lý thuế.
Điều 9. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin
nghiệp vụ thuế được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế, đảm bảo các thông tin
làm cơ sở đánh giá rủi ro được tập hợp và cập nhật đầy đủ, bao gồm:
a) Thông tin chung của người nộp thuế;
b) Thông tin về hồ sơ khai thuế, căn
cứ tính thuế;
c) Quản lý hồ sơ rủi ro trong nghiệp
vụ đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, tạo,
in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
d) Thông tin vi phạm pháp luật thuế của
người nộp thuế;
đ) Thông tin về kết quả thanh tra, kiểm
tra và xử lý sau thanh tra, kiểm tra;
e) Hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro;
g) Các sản phẩm thông tin nghiệp vụ;
h) Tài khoản người sử dụng trên hệ thống;
i) Các thông tin khác có liên quan.
2. Cơ quan thuế ứng dụng công nghệ
thông tin theo phương thức điện tử dựa trên bộ tiêu chí quản
lý rủi ro được ban hành; kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chung của
ngành Thuế, các hệ thống thông tin liên quan ngoài ngành Thuế để tích hợp, xử
lý thông tin, dữ liệu nhằm đáp ứng:
a) Đánh giá tình hình tuân thủ pháp
luật về thuế của người nộp thuế;
b) Đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối
với người nộp thuế;
c) Cảnh báo rủi ro, phân luồng, đưa
ra các yêu cầu nghiệp vụ để định hướng, hỗ trợ kiểm tra, giám sát các nội dung
quản lý thuế đối với các nghiệp vụ quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Hệ thống thông tin nghiệp vụ được
kết nối trực tuyến các hệ thống thông tin liên quan của Tổng cục Thuế với cơ
quan thuế trong phạm vi cả nước để phục vụ theo dõi, giám sát và đưa ra các quyết
định áp dụng các biện pháp giám sát, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và các biện
pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật thuế.
4. Cơ quan thuế căn cứ vào kết quả từ
hệ thống thông tin nghiệp vụ tại khoản 2, khoản 3 Điều 9
Thông tư này và các thông tin khác liên quan để thực hiện biện pháp, hình thức
quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Tổng cục Thuế quy định cụ thể
trách nhiệm của đơn vị, công chức thuế các cấp trong việc xây dựng, quản lý, vận
hành, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống thông tin nghiệp vụ
phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ thuế.
Điều 10. Phối hợp
trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính
1. Cơ quan thuế phối hợp với các cơ
quan, đơn vị dưới đây để thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản lý
rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ thuế:
a) Tổng cục Hải quan;
b) Kho bạc Nhà nước;
c) Thanh tra Bộ Tài chính;
d) Cục Tài chính doanh nghiệp;
đ) Vụ Chính sách Thuế;
e) Ủy ban chứng khoán Nhà nước;
g) Các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ
Tài chính.
2. Nội dung thông tin trao đổi, cung
cấp, bao gồm:
a) Thông tin về chế độ chính sách
liên quan đến công tác quản lý thuế;
b) Thông tin người nộp thuế, bao gồm:
b.1) Thông tin
đăng ký thuế của tổ chức, cá nhân;
b.2) Thông tin tình hình hoạt động của
tổ chức, cá nhân;
b.3) Tình hình kê khai thuế, nộp thuế,
nợ đọng thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế;
b.4) Thông tin vi phạm pháp luật thuế
và chế độ kế toán, thống kê, tài chính doanh nghiệp, vi phạm pháp luật kinh tế,
dân sự, hình sự:
- Thông tin vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế, thu khác;
- Thông tin vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế toán, thống kê;
- Thông tin trốn thuế, gian lận thuế
hoặc vi phạm trong lĩnh vực kế toán dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế;
- Thông tin liên quan đến việc điều
tra, khởi tố;
b.5) Thông tin khác có liên quan về người
nộp thuế;
c) Phương thức, hành vi gian lận thuế,
trốn thuế;
d) Các thông tin khác liên quan đến
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ thuế.
3. Hình thức trao đổi thông tin:
a) Thông tin trao đổi qua hệ thống mạng
máy tính (sử dụng hạ tầng truyền thông thống nhất của Bộ Tài chính).
b) Thông tin trao đổi bằng văn bản,
fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển giao dữ liệu được lưu trữ bằng các
phương tiện khác (Đối với những cơ quan thuế trong thời gian chưa được tham gia
hệ thống thông tin điện tử).
c) Thông tin trao đổi trực tiếp sau
khi được ghi nhận, xác thực theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
4. Cơ quan thuế phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này ở cùng cấp, cụ
thể hóa bằng quy chế phối hợp trao đổi thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
và cơ sở dữ liệu quản lý để tổ chức thực hiện trao đổi, cung cấp thông tin phục
vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ thuế.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài
chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế cùng cấp thực hiện trao đổi,
cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi ro theo các nội dung quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
Điều 11. Phối hợp
trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng thuộc các Bộ, ngành
1. Cơ quan thuế thực hiện trao đổi,
cung cấp thông tin với các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc các Bộ, ngành liên
quan trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, Thông tư liên tịch giữa Bộ
Tài chính với các Bộ, ngành liên quan về trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ
quản lý nhà nước về thuế, tài chính.
Cơ quan thuế các cấp được ký kết các
quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng cùng cấp để cụ thể hóa và
tăng cường quan hệ phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ quản
lý nhà nước về thuế phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nội dung thông tin trao đổi, cung
cấp.
a) Thông tin đăng ký kinh doanh của tổ
chức, cá nhân;
b) Thông tin tình hình hoạt động của
tổ chức, cá nhân;
c) Tình hình kê khai thuế, nộp thuế,
nợ đọng thuế, trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thuộc diện chưa được
xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, ưu đãi về thuế, miễn, giảm thuế, hoàn thuế, tạo,
in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
d) Thông tin về các tài khoản giao dịch;
thông tin về giao dịch đáng ngờ, giao dịch bất thường, đột biến trên tài khoản
giao dịch;
đ) Thông tin vi phạm pháp luật thuế
và chế độ kế toán, thống kê, vi phạm pháp luật kinh tế, dân sự, hình sự;
e) Phương thức, hành vi gian lận thuế,
trốn thuế;
g) Thông tin khác có liên quan về người
nộp thuế;
h) Các thông tin khác liên quan đến
quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ thuế.
3. Các hình thức trao đổi, cung cấp
thông tin:
a) Trao đổi, cung cấp thông tin dưới
hình thức công văn, fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển giao dữ liệu;
b) Kết nối trao đổi dữ liệu điện tử
qua hệ thống thông tin của ngành Thuế với các cơ quan, đơn vị liên quan;
c) Trực tiếp gặp gỡ trao đổi dưới các
hình thức: cử đại diện làm việc, xác minh, thu thập tài liệu; tổ chức hội nghị
và các hình thức khác.
4. Nội dung, hình thức trao đổi, cung
cấp thông tin phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật Nhà nước.
5. Định kỳ sáu (06) tháng, cơ quan
thuế các cấp tiến hành đánh giá kết quả thực hiện cơ chế phối hợp trao đổi,
cung cấp thông tin với các cơ quan, đơn vị chức năng cùng cấp, kiến nghị bổ
sung, sửa đổi các quy định, cơ chế phối hợp hoặc các giải pháp để tháo gỡ các
vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 12. Thu thập
thông tin liên quan đến quản lý thuế từ nước ngoài
1. Việc thu thập thông tin ở nước ngoài
phục vụ quản lý nhà nước về thuế được thực hiện theo Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành; bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà
nước.
2. Nguồn thông tin thu thập từ nước
ngoài bao gồm:
a) Cơ quan thuế, các cơ quan quản lý
khác của nước ký kết và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định tránh đánh thuế
hai lần và các hiệp định hợp tác trao đổi, cung cấp thông tin mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết với các quốc gia và vùng lãnh thổ;
b) Các tổ chức quốc tế có liên quan
cung cấp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
c) Nhà sản xuất hàng hóa, người thực
hiện xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp theo đề nghị của cơ quan thuế được thực hiện
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
d) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ
thông tin ở nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Các nguồn chính thức khác theo quy
định của pháp luật.
3. Các hình thức thu thập, trao đổi,
cung cấp thông tin:
a) Trao đổi, cung cấp thông tin dưới
hình thức văn bản, fax, tài liệu giấy, thư điện tử hoặc chuyển giao dữ liệu;
b) Chia sẻ qua hệ thống dữ liệu điện
tử của cơ quan thuế các nước và kết nối chia sẻ thông tin qua hệ thống thông
tin với nước ngoài (trong trường hợp có điều ước quốc tế được ký kết giữa hai
quốc gia);
c) Trao đổi dưới các hình thức: cử đại
diện làm việc, xác minh, thu thập tài liệu, tổ chức hội thảo và các hình thức
khác.
Điều 13. Quản lý
thông tin hồ sơ người nộp thuế
1. Hồ sơ người nộp thuế là tập hợp
thông tin về thành lập, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình hình sản xuất
kinh doanh, Báo cáo tài chính, các hồ sơ khai thuế, các báo cáo quản lý ấn chỉ
thuế, quá trình tuân thủ pháp luật thuế và quy định của pháp luật có liên quan;
kết quả nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế và các thông tin khác liên quan đến
người nộp thuế.
Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý tập
trung hệ thống thông tin hồ sơ người nộp thuế trên hệ thống để phục vụ việc
tích hợp, cập nhật thông tin, đánh giá tuân thủ pháp luật, đánh giá rủi ro và
áp dụng các chế độ chính sách quản lý thuế phù hợp.
2. Hồ sơ người nộp thuế được xây dựng,
áp dụng phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ thuế trong từng thời kỳ, bao gồm:
a) Hồ sơ người nộp thuế;
b) Hồ sơ của các đối tượng khác có
liên quan đến hoạt động của người nộp thuế;
c) Hồ sơ đại lý thuế.
3. Tổng cục Thuế ban hành quy định áp
dụng bộ chỉ tiêu thông tin, xây dựng hệ thống thông tin và tổ chức thu thập, cập
nhật, quản lý, ứng dụng hồ sơ người nộp thuế theo nguyên tắc: Thực hiện điện tử
hóa, số hóa các chứng từ; tự động cập nhật hệ thống khi tác nghiệp; thực hiện
tác nghiệp trên cơ sở hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp
thuế.
Điều 14. Quản lý
thông tin vi phạm pháp luật của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế quản lý tập trung
thông tin vi phạm pháp luật của người nộp thuế trên hệ thống thông tin nghiệp vụ
để phục vụ tích hợp, cập nhật thông tin, phân tích, đánh giá rủi ro, đánh giá
tuân thủ pháp luật thuế; thống kê, phân tích xu hướng vi phạm pháp luật thuế và
đáp ứng yêu cầu của các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế đối với người
nộp thuế.
2. Thông tin vi phạm pháp luật của
người nộp thuế bao gồm: thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong
lĩnh vực quản lý thuế và thông tin vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực kế toán,
thống kê do cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác phát hiện, xử lý, cụ
thể:
a) Thông tin vi phạm pháp luật của
người nộp thuế do cơ quan thuế phát hiện, xử lý được quản lý theo hồ sơ vụ việc
vi phạm, được cập nhật vào hệ thống theo biểu mẫu hồ sơ điện tử. Quá trình cập
nhật từ thời điểm xác lập hành vi vi phạm hoặc hành vi có nguy cơ vi phạm pháp
luật thuế cho đến khi hoàn thành việc xử lý vụ việc vi phạm.
b) Thông tin vi phạm pháp luật do các
cơ quan chức năng khác phát hiện, xử lý được thu thập, cập nhật hệ thống thông
tin theo Điều 10, Điều 11 Thông tư này và Quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế với
các cơ quan chức năng khác.
3. Công chức thuế trong khi thực hiện
nhiệm vụ nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thuế phải tiến hành lập biên bản
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và tiến hành nhập thông tin về
hành vi vi phạm vào hệ thống thông tin nghiệp vụ trong vòng 24 giờ kể từ khi
ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.
4. Đơn vị, công chức thuộc các bộ phận
chức năng nghiệp vụ tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm:
a) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn nhằm
đảm bảo việc cập nhật thông tin vi phạm pháp luật trên hệ thống được đầy đủ,
chính xác, kịp thời;
b) Định kỳ hàng quý, phân tích, tổng
hợp, báo cáo về tình hình, xu hướng vi phạm pháp luật thuế; phân tích, đánh giá
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế;
c) Khai thác, ứng dụng thông tin vi
phạm để đáp ứng yêu cầu của các hoạt động nghiệp vụ thuế.
5. Tổng cục Thuế quy định, hướng dẫn
cụ thể việc thu thập, quản lý, ứng dụng thông tin vi phạm pháp luật của người nộp
thuế theo quy định tại điều 14 Thông tư này.
Điều 15. Ban
hành bộ tiêu chí, bộ chỉ số phục vụ quản lý rủi ro
1. Tổng cục Thuế căn cứ tình hình thực
tế để xây dựng, trình Bộ Tài chính ban hành các bộ tiêu chí đánh giá tuân thủ
pháp luật thuế, đánh giá rủi ro về người nộp thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế
trong từng thời kỳ và phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính
sách quản lý nhà nước hiện hành, bao gồm:
- Tiêu chí đánh giá tuân thủ pháp luật
thuế đối với người nộp thuế;
- Tiêu chí đánh giá xếp hạng mức độ rủi
ro đối với người nộp thuế;
- Tiêu chí lựa chọn trường hợp kiểm
tra về đăng ký thuế;
- Tiêu chí lựa chọn hồ sơ khai thuế
kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
- Tiêu chí phân loại giải quyết hồ sơ
hoàn thuế và lựa chọn đối tượng hồ sơ có dấu hiệu rủi ro để bổ sung kế hoạch kiểm
tra, thanh tra sau hoàn thuế;
- Tiêu chí lựa chọn đối tượng người nộp
thuế có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người
nộp thuế;
- Tiêu chí quản lý theo dõi thu nợ
thuế và áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
- Tiêu chí xác định mức độ rủi ro để
thực hiện chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật và
xác định trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro để bổ sung kế hoạch kiểm
tra, thanh tra về tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, ấn chỉ thuế.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xây
dựng, trình Bộ Tài chính ban hành các bộ chỉ số đánh giá tuân thủ pháp luật thuế,
đánh giá rủi ro về người nộp thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời
kỳ và phù hợp với các quy định của pháp luật thuế, các chính sách quản lý nhà
nước hiện hành, bao gồm:
- Chỉ số đánh giá tuân thủ pháp luật
thuế của người nộp thuế;
- Chỉ số đánh giá xếp hạng mức độ rủi
ro của người nộp thuế;
- Chỉ số lựa chọn trường hợp kiểm tra
về đăng ký thuế;
- Chỉ số lựa chọn hồ sơ khai thuế kiểm
tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
- Chỉ số phân loại giải quyết hồ sơ
hoàn thuế và lựa chọn đối tượng hồ sơ có dấu hiệu rủi ro để bổ sung kế hoạch kiểm
tra, thanh tra sau hoàn thuế;
- Chỉ số lựa chọn đối tượng người nộp
thuế có dấu hiệu rủi ro để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người
nộp thuế;
- Chỉ số quản lý theo dõi thu nợ thuế
và áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
- Chỉ số xác định mức độ rủi ro để thực
hiện chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật và xác định
trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro để bổ sung kế hoạch kiểm tra,
thanh tra về tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, ấn chỉ thuế.
Điều 16. Đánh
giá tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện đánh giá
tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuế đang hoạt động để áp dụng các biện
pháp quản lý thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác trong quản lý thuế
đối với người nộp thuế.
2. Việc đánh giá tuân thủ pháp luật
thuế đối với người nộp thuế được thực hiện trên hệ thống thông tin nghiệp vụ, hệ
thống tự động đánh giá căn cứ các điều kiện tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này để
phân loại người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế theo ba (03) loại dưới đây:
a) Loại 1. Người nộp thuế tuân thủ
pháp luật thuế tốt (sau đây gọi là người nộp thuế tuân thủ tốt);
b) Loại 2. Người nộp thuế tuân thủ
pháp luật thuế ở mức độ trung bình (sau đây gọi là người nộp thuế tuân thủ
trung bình);
c) Loại 3. Người nộp thuế tuân thủ
pháp luật thuế ở mức độ thấp (sau đây gọi là người nộp thuế tuân thủ thấp).
3. Điều kiện đánh giá người nộp thuế
tuân thủ pháp luật thuế.
a) Người nộp thuế được đánh giá là
người nộp thuế tuân thủ tốt phải đáp ứng tất cả các điều kiện:
a.1) Đang hoạt động
và thực hiện đầy đủ, đúng hạn việc kê khai và chấp hành nộp các loại thuế phát
sinh theo quy định; số thuế nộp phù hợp quy mô, lĩnh vực đầu
tư, kinh doanh của doanh nghiệp. Chấp hành tốt chế độ quản lý, sử dụng ấn chỉ
thuế trong thời gian hai (02) năm trở về trước tính đến
ngày đánh giá.
a.2) Tỷ trọng nộp các loại thuế liên
quan đến sản xuất kinh doanh (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp...)
trên doanh số, đạt trên mức trung bình so với mức trung bình của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh cùng lĩnh vực, ngành nghề.
a. 3) Trong thời gian hai (02) năm
liên tục trở về trước tính đến ngày đánh giá không bị một trong các hình thức xử
lý vi phạm sau:
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, ấn chỉ thuế với tổng mức phạt tiền vượt thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm về thủ tục thuế của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế.
- Không bị các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Không bị cơ quan thuế xử lý hành
chính về hành vi không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế.
- Không bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền qua thanh tra, kiểm tra, quản lý giám sát đánh giá không tuân thủ pháp luật
về kế toán, thống kê Tài chính doanh nghiệp.
- Không bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền qua thanh tra, kiểm tra, quản lý giám sát đánh giá không tuân thủ pháp luật
thuế, pháp luật hải quan.
- Không có vụ việc vi phạm bị khởi tố
vụ án, người đại diện hợp pháp của người nộp thuế không bị khởi tố bị can về
các hành vi vi phạm về thuế.
a.4) Không nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt; các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về phí và lệ phí; các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
đất đai do cơ quan thuế quản lý thu; các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật; trừ số tiền thuế nợ được gia hạn theo quy định
pháp luật chưa hết thời gian gia hạn nộp tại thời điểm đánh giá.
b) Người nộp thuế được đánh giá là
người nộp thuế tuân thủ trung bình là người nộp thuế không thuộc các trường hợp
quy định tại điểm a và điểm c khoản 3 Điều 16 Thông tư này.
c) Người nộp thuế bị đánh giá là người
nộp thuế tuân thủ thấp thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
c.1) Tính đến thời điểm đánh giá thuộc
một trong các trường hợp dưới đây:
- Chưa kê khai, nộp hồ sơ khai thuế
và nộp thuế đầy đủ, đúng hạn ít nhất 01/3 (một phần ba) số tờ khai theo quy định
trong vòng thời gian 12 tháng;
- Các kỳ kê khai âm về thuế giá trị
gia tăng liên tục trên mức trung bình so với bình quân
chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng lĩnh vực, ngành nghề;
- Có số lỗ lũy kế
vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tính đến thời
điểm đánh giá;
- Người nộp thuế thuộc trường hợp bị
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, nợ tiền chậm nộp, tiền phạt,
phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
c.2) Trong thời gian 02 (hai) năm
liên tục trở về trước tính đến ngày đánh giá; hoặc từ ngày thành lập đến ngày
đánh giá đối với NNT thành lập chưa tròn 02 (hai) năm thuộc một trong các trường
hợp dưới đây:
- Hai (02) lần trở lên bị xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, ấn chỉ thuế với tổng mức phạt tiền vượt thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về thuế.
- Bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; hoặc bị xử
phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán.
- Bị cơ quan thuế xử lý hành chính về
hành vi không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
- Có hành vi vi phạm pháp luật hình sự,
bị khởi tố, điều tra.
- Bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
qua thanh tra, kiểm tra, quản lý, giám sát đánh giá không tuân thủ pháp luật
thuế, pháp luật hải quan.
c.3) Có hành vi sử dụng ấn chỉ thuế bất
hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp ấn chỉ thuế.
4. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
a) Xây dựng hệ thống thông tin nghiệp
vụ, hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, tự động phục vụ cho cơ quan thuế
các cấp trong việc đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người nộp thuế.
b) Hướng dẫn áp dụng thống nhất điều
kiện đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người nộp thuế tại khoản 3 Điều 16
Thông tư này.
c) Quy định kỳ đánh giá tuân thủ pháp
luật thuế đối với người nộp thuế.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế
các cấp trong việc thu thập, cập nhật thông tin, đảm bảo việc đánh giá tuân thủ
pháp luật đối với người nộp thuế.
Điều 17. Đánh
giá xếp hạng mức độ rủi ro của người nộp thuế trong quản lý thuế
1. Người nộp thuế trong quản lý thuế
được đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro, bao gồm:
a) Hạng 1: Người nộp thuế rủi ro rất
thấp;
b) Hạng 2: Người nộp thuế rủi ro thấp;
c) Hạng 3: Người nộp thuế rủi ro
trung bình;
d) Hạng 4: Người nộp thuế rủi ro cao;
đ) Hạng 5: Người nộp thuế rủi ro rất
cao;
e) Hạng 6: Người nộp thuế có thời
gian hoạt động dưới 12 tháng.
2. Cơ quan thuế các cấp thu thập
thông tin, ứng dụng bộ tiêu chí nêu tại Điều 15 Thông tư này, hệ thống thông
tin nghiệp vụ và đánh giá tuân thủ pháp luật thuế đối với người nộp thuế theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này để đánh giá, xếp hạng mức độ rủi ro của
người nộp thuế.
3. Kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ
rủi ro của người nộp thuế được cung cấp, làm cơ sở cho việc quyết định áp dụng
các biện pháp kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với người nộp
thuế có rủi ro cao hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ khác trong quản lý thuế
đối với các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành quy trình nghiệp
vụ và quy định trách nhiệm cụ thể của cơ quan thuế các cấp trong việc thu thập
thông tin, đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro đối với người nộp
thuế.
b) Định kỳ đánh giá xếp hạng mức độ rủi
ro; thực hiện cập nhật về danh sách người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế; danh
sách nợ thuế, danh sách nợ thuế ở mức công khai; danh sách doanh nghiệp thuộc
loại rủi ro cao vi phạm pháp luật về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế
phát hành.
c) Căn cứ vào số lượng người nộp thuế
hoạt động do cơ quan thuế các cấp quản lý để lập danh sách người nộp thuế thuộc
diện đánh giá xếp hạng phù hợp với điều kiện, khả năng của từng cơ quan thuế.
Điều 18. Quản lý
rủi ro đối với người nộp thuế giải thể, phá sản, bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu
tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt động
1. Tổng cục Thuế xây dựng cơ sở dữ liệu
điện tử, cập nhật về người nộp thuế chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự;
người nộp thuế đã giải thể, phá sản, đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của
pháp luật thuế theo xác nhận của cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng khác.
2. Tổng cục Thuế xây dựng cơ sở dữ liệu
điện tử, cập nhật về người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, ngừng hoạt động nhưng
chưa chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của pháp luật thuế; cơ quan thuế
vẫn phải thực hiện đánh giá tuân thủ pháp luật, đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro
đối với đối tượng này.
Điều 19. Lập, quản
lý danh sách người nộp thuế rủi ro theo các nghiệp vụ quản lý thuế
1. Tổng cục Thuế sử dụng các bộ tiêu chí
tại Điều 15 Thông tư này, sử dụng kết quả xếp hạng mức độ rủi ro của người nộp
thuế tại Điều 17 và hệ thống thông tin nghiệp vụ để phân luồng, lập, quản lý
danh sách người nộp thuế rủi ro theo từng nghiệp vụ quản lý thuế trong từng thời
kỳ, gồm:
a) Danh sách trường hợp kiểm tra về
đăng ký thuế;
b) Danh sách trường hợp kiểm tra hồ
sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;
c) Danh sách phân loại người nộp thuế
trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế và lựa chọn đối tượng hồ sơ có dấu hiệu rủi ro
để bổ sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế;
d) Danh sách trường hợp lựa chọn kiểm
tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;
đ) Danh sách trường hợp quản lý theo
dõi thu nợ thuế và trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế;
e) Danh sách người nộp thuế rủi ro phải
sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế tạo theo quy định của Bộ Tài chính (như hóa đơn
đặt in hoặc hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế) và trường hợp người
nộp thuế có dấu hiệu rủi ro để bổ sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra về tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, ấn chỉ thuế.
2. Tổng cục Thuế lập danh sách cụ thể
theo các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này về
người nộp thuế từ hệ thống thông tin nghiệp vụ trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, kể cả danh sách cần bổ sung, điều chỉnh trong từng thời kỳ (nếu
có). Thông tin về người nộp thuế theo danh sách các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều
19 Thông tư này, bao gồm:
a) Tên người nộp thuế hoặc đại diện hợp
pháp của người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế, ngành nghề
kinh doanh chính;
b) Xếp hạng mức độ rủi ro theo khoản
1 Điều 17 Thông tư này;
c) Các thông tin khác liên quan đến
người nộp thuế.
3. Danh sách người nộp thuế rủi ro
theo các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này được cập nhật trên hệ
thống thông tin nghiệp vụ của ngành thuế. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổng
hợp, cập nhật, quản lý danh sách người nộp thuế rủi ro toàn ngành, phục vụ cho
công tác quản lý thuế trong toàn ngành thuế.
4. Tổng cục Thuế quy định chi tiết định
kỳ việc đánh giá, lập danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại
khoản 1 Điều 19 Thông tư này để xác định trọng điểm trong công tác quản lý thuế
đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.
Điều 20. Giám sát
trọng điểm đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế
1. Người nộp thuế thuộc trường hợp
giám sát trọng điểm về thuế là người nộp thuế có một trong các dấu hiệu sau:
a) Người nộp thuế thực hiện các giao
dịch qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng,
chống rửa tiền có liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế.
b) Người nộp thuế hoặc Người đại diện
hợp pháp của người nộp thuế bị khởi tố về các hành vi vi phạm về thuế, ấn chỉ
thuế.
c) Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro
cao về thuế thuộc chuyên đề trọng điểm cần giám sát quản lý thuế.
2. Cơ quan thuế các cấp sử dụng ứng dụng
hệ thống thông tin nghiệp vụ về các đối tượng tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này
để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định.
3. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
theo dõi, giám sát, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng
trường hợp tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
4. Cập nhật kết quả và phản hồi:
a) Cục Thuế tổng hợp, cập nhật kết quả
áp dụng các biện pháp nghiệp vụ đối với từng trường hợp cụ thể báo cáo về Tổng
cục Thuế.
b) Tổng cục Thuế tổng hợp, phân tích
để đưa ra cảnh báo rủi ro trong công tác quản lý thuế đối với toàn bộ cơ quan
thuế các cấp.
5. Tổng cục Thuế quy định cụ thể việc
thu thập, phân tích thông tin, xác định trọng điểm giám sát, biện pháp giám sát
phù hợp với quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.
Mục 2. ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG CÁC NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ THUẾ
Điều 21. Áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý thuế về đăng ký thuế
1. Cơ quan thuế tổ chức tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thuế đối với hồ sơ nhận trực tiếp tại cơ quan thuế và hồ sơ do cơ
quan đăng ký kinh doanh chuyển đến trên hệ thống kết nối thông tin với cơ quan
đăng ký kinh doanh, căn cứ phân luồng của hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp
vụ về trường hợp kiểm tra về đăng ký thuế tại Điều 19 Thông tư này để áp dụng
biện pháp phù hợp trong giải quyết, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký
kinh doanh giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế:
a) Đối với hồ sơ người nộp thuế mới
thành lập thực hiện đăng ký thuế/ đăng ký doanh nghiệp lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế/đăng ký doanh nghiệp
hoặc hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh: Tự động cấp MST/MSDN cho người nộp thuế
mới thành lập; chấp nhận hồ sơ thay đổi thông tin hoặc hồ sơ đăng ký tạm ngừng
kinh doanh theo quy định hiện hành về đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh. Đồng
thời, căn cứ danh sách trường hợp kiểm tra về đăng ký thuế tại Điều 19 Thông tư
này để thực hiện kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh và các
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện kiểm tra theo quy định pháp luật
hiện hành.
b) Đối với hồ sơ đăng ký giải thể,
phá sản hoặc ngừng hoạt động:
- Thực hiện cập nhật trạng thái giải
thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với
các trường hợp đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế theo quy định;
- Yêu cầu người nộp thuế hoặc gửi
thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu người nộp thuế hoàn thành
nghĩa vụ về thuế trước khi giải thể, phá sản, ngừng hoạt động.
Đồng thời, căn cứ danh sách trường hợp kiểm tra về đăng ký thuế tại Điều 19 Thông tư này
để kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan thực hiện kiểm tra theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Cập nhật, phản hồi kết quả:
Cán bộ thuế giải quyết hồ sơ đăng ký
thuế trên hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế theo phương thức điện tử;
trường hợp còn thực hiện theo phương thức giấy, cơ quan thuế phải thực hiện cập
nhật đầy đủ, chính xác biện pháp xử lý, kết quả kiểm tra vào hệ thống thông tin
nghiệp vụ đối với từng trường hợp cụ thể để phục vụ việc quản lý rủi ro, đánh
giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Điều 22. Áp dụng
quản lý rủi ro trong kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
1. Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi
ro trong kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế đối với người
nộp thuế có đăng ký thuế nhưng thực hiện khai thuế không đầy đủ; người nộp thuế
có sản xuất kinh doanh thực hiện khai thuế không đầy đủ, đúng hạn.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai
thuế, căn cứ phân luồng của hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ về danh
sách trường hợp người nộp thuế kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan quản
lý thuế tại Điều 19 Thông tư này và cảnh báo của hệ thống về thông tin cần kiểm
tra trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế để áp dụng biện pháp phù hợp trong
giải quyết, xử lý hồ sơ khai thuế:
- Đối với người nộp thuế không thuộc
danh sách trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, chưa phát hiện rủi
ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì lưu hồ sơ theo dõi;
- Đối với trường hợp người nộp thuế
thuộc danh sách trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan quản lý thuế thực hiện
kiểm tra hồ sơ khai thuế, đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin.
3. Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại
trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Điều
77 Luật Quản lý thuế và khoản 1, khoản 2 Điều 1 Luật số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế. Trong quá trình kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế sử dụng dữ
liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin nghiệp vụ quản lý thuế và các thông tin liên quan đến người nộp thuế
(nếu có) để thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế.
4. Cập nhật, phản hồi kết quả kiểm
tra:
Cơ quan thuế khi kiểm tra hồ sơ khai
thuế tại trụ sở cơ quan thuế đối với người nộp thuế nêu tại khoản 2 Điều 22 Thông
tư này, ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra phải thực hiện cập nhật đầy đủ,
chính xác kết quả kiểm tra vào hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ đối với
từng trường hợp cụ thể để phục vụ việc quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế.
Điều 23. Áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế
1. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn
thuế, căn cứ phân luồng của hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ về phân
loại người nộp thuế trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế và lựa chọn kiểm tra,
thanh tra sau hoàn thuế tại Điều 19 Thông tư này để áp dụng biện pháp phù hợp
trong giải quyết, xử lý hồ sơ hoàn thuế:
a) Phân loại giải quyết hồ sơ hoàn
thuế:
- Tổng cục Thuế căn cứ phân luồng của
hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ để xác định hồ sơ hoàn thuế thuộc diện
hoàn thuế trước kiểm tra sau và hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn
thuế sau.
- Trường hợp, trong quá trình giải
quyết hồ sơ hoàn thuế, phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật
thuế, pháp luật hải quan hoặc trường hợp nếu người nộp thuế không giải trình, bổ
sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số
thuế đã khai là đúng, cơ quan thuế thay đổi việc áp dụng hình thức phân loại hồ
sơ hoàn thuế của người nộp thuế đang thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
sang thuộc diện hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau; việc phê duyệt thay đổi áp
dụng hình thức phân loại phải được cập nhật vào hệ thống thông tin nghiệp vụ.
b) Kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế
(theo yêu cầu của cơ quan cấp trên) đối với hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước kiểm tra sau:
Cơ quan thuế lựa chọn người nộp thuế
kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm
tra sau căn cứ theo xếp hạng mức độ rủi ro của người nộp thuế tại Điều 19 Thông
tư này, đồng thời phải đảm bảo quy định pháp luật hiện hành, cụ thể:
b.1) Đối với người nộp thuế thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP:
Kiểm tra, thanh tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày có quyết định
hoàn thuế theo sắp xếp thứ tự thực hiện theo xếp hạng mức độ rủi ro từ cao xuống
thấp.
b.2) Đối với người nộp thuế thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP:
Kiểm tra, thanh tra sau hoàn trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định
hoàn thuế đối với 100% doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao; kiểm tra, thanh tra
50% đối với doanh nghiệp rủi ro trong thời hạn 90 ngày; kiểm tra, thanh tra 50%
rủi ro còn lại trong phạm vi 180 ngày.
2. Cơ quan thuế các cấp căn cứ kết quả
phân loại hồ sơ hoàn thuế và lựa chọn người nộp thuế kiểm
tra, thanh tra sau hoàn nêu tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này để thực hiện giải
quyết hồ sơ hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoàn thuế theo quy định pháp luật.
3. Cập nhật, phản hồi kết quả:
- Cơ quan thuế tiếp nhận giải quyết hồ
sơ hoàn thuế nêu tại điểm a khoản 1 Điều 23 Thông tư này, thực hiện cập nhật
vào hệ thống hồ sơ hoàn thuế, cập nhật dự thảo quyết định hoàn thuế; Tổng cục
Thuế trong thời gian không quá 6 giờ làm việc có trách nhiệm phản hồi kết quả.
Căn cứ kết quả phản hồi của Tổng cục Thuế, Cục Thuế ban hành quyết định hoàn
thuế và tự động cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế quyết định
này.
- Cơ quan thuế khi thực hiện kiểm
tra, thanh tra đối với người nộp thuế nêu tại điểm b khoản 1 Điều 23 Thông tư
này, ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, thanh tra phải thực hiện cập nhật đầy
đủ, chính xác kết quả kiểm tra, thanh tra vào hệ thống thông tin nghiệp vụ đối
với từng trường hợp cụ thể và phản hồi kết quả kiểm tra, thanh tra về đơn vị
liên quan cấp trên để tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung kịp thời tiêu chí quản lý rủi
ro, phục vụ việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế.
Điều 24. Áp dụng
quản lý rủi ro trong việc lựa chọn trường hợp thanh tra, kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế
1. Cơ quan thuế lập kế hoạch thanh
tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hàng năm theo quy định tại Điều 78, Điều 81 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006 và điểm 24 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày
20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 49 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và theo xếp hạng mức độ rủi ro của người
nộp thuế tại Điều 19 Thông tư này để lựa chọn trường hợp kiểm tra, thanh tra tại
trụ sở người nộp thuế.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ
sở người nộp thuế hàng năm đảm bảo nguyên tắc:
- Danh sách thanh tra yêu cầu đạt tỷ
lệ từ 1% đến 2% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động; danh sách kiểm tra đạt tỷ
lệ từ 15%-18% trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động.
- Danh sách thanh tra do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định; danh sách kiểm tra do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết
định.
a) Lựa chọn trường hợp thanh tra:
Cơ quan thuế lựa chọn trường hợp
thanh tra tại trụ sở người nộp thuế đối với người nộp thuế đảm bảo:
- Số trường hợp
được lựa chọn qua phân tích, đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro không dưới 90% số
lượng trường hợp được thanh tra theo kế hoạch hàng năm;
- Số trường hợp được lựa chọn ngẫu
nhiên không quá tỷ lệ 10% số lượng trường hợp được thanh tra theo kế hoạch hàng
năm.
b) Lựa chọn trường hợp kiểm tra:
Các trường hợp người nộp thuế xếp hạng
mức độ rủi ro cao ngoại trừ các trường hợp đã được lựa chọn đưa vào kế hoạch
thanh tra nêu tại điểm a khoản 1 Điều 24 Thông tư này được lựa chọn đưa vào trường
hợp kiểm tra. Việc lựa chọn trường hợp kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phải
đảm bảo:
- Số trường hợp được lựa chọn qua
phân tích, đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro không dưới 90% số lượng trường hợp
được kiểm tra theo kế hoạch hàng năm;
- Số trường hợp được lựa chọn ngẫu
nhiên không quá tỷ lệ 10% số lượng trường hợp được kiểm tra theo kế hoạch hàng
năm.
2. Tổng cục Thuế xây dựng, ban hành
quy trình nghiệp vụ và quy định trách nhiệm cụ thể của cơ quan thuế các cấp
trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế.
3. Việc xây dựng và thẩm quyền phê duyệt
kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; danh sách bổ sung, điều
chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế tại khoản 1 Điều
24 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
4. Cập nhật phản hồi kết quả kiểm
tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế:
- Cơ quan thuế khi thực hiện kiểm
tra, thanh tra đối với người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều 24 Thông tư này khi
ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra phải cập nhật ngay vào hệ thống; trong
quá trình thanh tra, kiểm tra đối với trường hợp có vướng mắc, ý kiến còn khác
nhau... yêu cầu cập nhật vào hệ thống những nội dung này; trong phạm vi không
quá 3 ngày làm việc, Tổng cục Thuế có trách nhiệm phản hồi bằng phương thức điện
tử thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế. Ngay sau khi kết thúc việc
kiểm tra, thanh tra phải thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra,
thanh tra vào hệ thống thông tin nghiệp vụ đối với từng trường hợp cụ thể và phản
hồi kết quả kiểm tra, thanh tra về đơn vị liên quan cấp trên để tổng hợp, điều
chỉnh, bổ sung kịp thời tiêu chí quản lý rủi ro, phục vụ việc đánh giá rủi ro,
đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính pháp luật về thuế bằng phương thức
điện tử, trường hợp bằng giấy phải cập nhật ngay vào cơ sở dữ liệu “Danh sách
người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế” và thực hiện ban hành Quyết định công
bố công khai “Danh sách người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế” trên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
5. Cơ quan thuế tiếp nhận khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo, thực hiện cập nhật kịp thời vào hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế.
Điều 25. Áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý thu nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện việc quản
lý thu nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
2. Tổng cục Thuế xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu thông tin quản lý nợ đối với người nợ thuế để áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Tổng cục Thuế, thủ trưởng cơ quan thuế
các cấp thực hiện xây dựng hệ thống quản lý nợ thuế và các biện pháp đôn đốc đối
với từng danh sách người nộp thuế như sau:
- Người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, không còn nợ thuế;
- Người nộp thuế nợ thuế từ 60 - 90
ngày;
- Người nộp thuế nợ thuế từ 91 - 121
ngày;
- Người nộp thuế nợ thuế trên 121
ngày.
3. Cơ quan thuế căn cứ danh sách trường
hợp quản lý theo dõi thu nợ thuế và trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế tại Điều 19 Thông tư này và cảnh báo của hệ thống
thông tin quản lý nợ để áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế với từng người nộp thuế, theo quy định pháp luật
hiện hành; xác nhận về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; chuyển
các thông tin của người nộp thuế chưa được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh bằng
phương thức điện tử hoặc qua đường công văn bằng giấy cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
4. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế:
- Cơ quan thuế thực hiện gửi thông
báo nợ thuế và tiền chậm nộp, Quyết định cưỡng chế đến người nợ thuế nêu tại khoản
3 Điều 25 Thông tư này và đến các bên liên quan (nếu có) bằng phương thức điện
tử; cập nhật đầy đủ, chính xác kết quả vào hệ thống thông tin nghiệp vụ đối với
từng trường hợp cụ thể để phục vụ việc quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế.
- Hàng tháng, cơ quan thuế các cấp thực
hiện công khai tình hình nợ thuế của người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1, Điều 74 và Khoản 3 Điều 102 Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội.
Điều 26. Áp dụng
quản lý rủi ro trong quản lý việc tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện quản lý việc
tạo, in, phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế theo quy định pháp luật hiện
hành về ấn chỉ thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế căn cứ
phân luồng của hệ thống thông tin nghiệp vụ về người nộp thuế thuộc trường hợp
sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế tạo theo quy định của Bộ Tài chính (như hóa đơn
đặt in hoặc hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế) và trường hợp người
nộp thuế cần kiểm tra, thanh tra về in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế
tại Điều 19 Thông tư này để ban hành Quyết định áp dụng biện pháp nghiệp vụ quản
lý ấn chỉ thuế (Quyết định bằng hình thức điện tử hoặc bằng giấy; trường hợp
Quyết định bằng giấy cán bộ thuế phải cập nhật vào hồ sơ điện tử của cơ quan
thuế) như sau:
a) Quyết định trường hợp người nộp
thuế sử dụng hóa đơn lần đầu, thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế tạo
theo quy định của Bộ Tài chính (như hóa đơn đặt in hoặc hóa đơn điện tử có mã
xác thực của cơ quan thuế) hay thuộc đối tượng được tự tạo hóa đơn để sử dụng;
b) Quyết định trường hợp doanh nghiệp
dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn do cơ
quan thuế tạo theo quy định của Bộ Tài chính như hóa đơn đặt in hoặc hóa đơn điện
tử có mã xác thực của cơ quan thuế đối với doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự
in, đặt in thuộc diện rủi ro cao về thuế hoặc doanh nghiệp có hành vi vi phạm về
hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Theo lộ trình triển khai của cơ quan
thuế, người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân kinh doanh) thuộc trường hợp
rủi ro cao về thuế thì lập hóa đơn điện tử và gửi thông tin trên hóa đơn bằng
phương thức điện tử cho cơ quan thuế để nhận mã xác thực hóa đơn từ cơ quan thuế
theo quy định hiện hành;
c) Công bố công khai “Danh sách doanh
nghiệp thuộc loại rủi ro cao vi phạm pháp luật về thuế phải sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế tạo” trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo
quy định hiện hành về quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
d) Xử lý đối với hành vi vi phạm hành
chính về tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế theo quy định hiện
hành;
đ) Thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng đối với những hóa đơn theo quy định của pháp luật đã không còn giá trị
sử dụng (bao gồm trường hợp hóa đơn do người nộp thuế tự tạo; trường hợp hóa
đơn do cơ quan thuế tạo và trường hợp hóa đơn hết giá trị sử dụng do thực hiện
biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định hiện hành);
e) Quyết định trường hợp người nộp
thuế cần tiến hành kiểm tra, thanh tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn
chỉ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều
Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra và Quy trình kiểm tra, thanh tra về thuế hiện
hành.
3. Cập nhật phản hồi kết quả:
Cơ quan thuế cập nhật kết quả thực hiện
biện pháp quản lý về ấn chỉ thuế bằng phương thức điện tử, trường hợp bằng giấy
phải cập nhật ngay vào hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để phục vụ việc
quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 04 tháng 02 năm 2016.
Điều 28. Trách
nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế căn
cứ vào điều kiện thực tế để xây dựng kế hoạch và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Quyết định áp dụng các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro
trong từng hoạt động nghiệp vụ thuế; ban hành các văn bản hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ thuế theo Kế hoạch
và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định của Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc
Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động quản lý thuế có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin cho cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Thông tư này.
3. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc,
trực thuộc Tổng cục Thuế giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức thu thập, xử
lý thông tin nghiệp vụ thuế, quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ và
triển khai áp dụng quản lý rủi ro thống nhất trong toàn bộ các cơ quan thuế các
cấp.
4. Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng
Chi cục Thuế có trách nhiệm tổ chức áp dụng thống nhất các quy định về quản lý
rủi ro: Thu thập, xử lý thông tin, tiêu chí đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ
pháp luật của người nộp thuế; thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch
về quản lý rủi ro theo phân công, phân cấp nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc để xảy ra buôn lậu, trốn thuế, gian lận
thương mại do việc tổ chức thực hiện không đầy đủ các quy trình, quy định về áp
dụng quản lý rủi ro trên phạm vi địa bàn quản lý.
5. Tổng cục Thuế tổ chức đơn vị
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý rủi ro trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục
Thuế các tỉnh thành phố, Chi cục Thuế có số doanh nghiệp quản lý lớn (trên
3.000 doanh nghiệp) và số thu lớn (từ 1.000 tỷ đồng), đối với các Chi cục Thuế
còn lại giao Đội Kiểm tra thuế làm đầu mối, chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan thuế
các cấp tổ chức thu thập, xử lý thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng bộ
tiêu chí quản lý rủi ro, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ thuế để phân
tích, xác định, đánh giá mức độ rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp
thuế và trực tiếp chủ trì thực hiện các Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều
19, Điều 20 của Thông tư này.
6. Tổ chức và cá nhân kinh doanh (cá
nhân kinh doanh gồm: cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình) nộp thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật có
trách nhiệm thực hiện các quy định về áp dụng quản lý rủi ro theo quy định của
pháp luật và quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website (Bộ Tài chính; Tổng cục Thuế);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT; TCT (VT, TTra) (05).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|