BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 4 năm 2019
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 301/2016/TT-BTC NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM
2016 HƯỚNG DẪN VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày
25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng
02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016
hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ
1. Điều 1
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Thông tư này hướng dẫn về đối tượng chịu lệ phí
trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước
bạ.”
2. Điểm a
khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm d khoản 3 Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời
điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về
lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ và hướng dẫn tại
khoản 2 Điều này để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại
địa phương.
3. Giá tính lệ phí trước bạ đối
với tài sản khác
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô
tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ
moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ
do Bộ Tài chính ban hành (sau đây gọi là Bảng giá).
Bảng giá được sử dụng làm căn cứ xác định giá tính
lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy mới và được xác định theo các chỉ tiêu loại
phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại; tên thương mại
và mã kiểu loại (nếu có) đối với ôtô], thể tích làm việc hoặc công suất động cơ
hoặc khối lượng hàng chuyên chở (hoặc kéo theo) cho phép tham gia giao thông
(trọng tải), số người cho phép chở (kể cả lái xe), nước sản xuất của ô tô, xe
máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc
Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc
Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới. Đối với chỉ tiêu thể tích
làm việc của ô tô thì đơn vị tính được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập
phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống.
Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại
thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì Cơ quan thuế
căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ quyết định giá tính lệ phí
trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với ô tô là theo kiểu loại
xe). Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng
thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ.
Ôtô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ôtô, xe máy có
một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có
trong Bảng giá.
d) Đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước
bạ đã qua sử dụng (trừ nhà, đất và tài sản đã qua sử dụng được nhập khẩu và
đăng ký sở hữu lần đầu có giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ vào cơ
sở dữ liệu đối với tài sản nhập khẩu theo quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ)
thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của
tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới
nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
d.1) Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của
Chính phủ về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1
Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ
và điểm b khoản này.
d.2) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước
bạ được xác định như sau:
- Tài sản mới: 100%.
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng
được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
d.3) Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có
trong Bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu
loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có
trong Bảng giá.
Kiểu loại xe tương đương được xác định như sau: ô
tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc
công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có
các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá.
Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe
tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc
lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có
trong Bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế
căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ để xác định
giá tính lệ phí trước bạ.”
3. Khoản 5
và khoản 6 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô
tô, các loại xe tương tự, ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN
và ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng): mức thu đối với
các xe này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ.
Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở
ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ
quan đăng kiểm Việt Nam cấp, Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối
với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự
theo quy định tại khoản này.
Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô
tô trên cơ sở:
- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết
kế của nhà sản xuất.
- Khối lượng chuyên chở.
- Loại xe được xác định như sau:
Trường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan
Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu
do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn
cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng dùng cho xe cơ giới.
Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của
các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí
trước bạ đối với xe ô tô chở người.
Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại
xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường,
Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất
lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô
chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì
thông báo kịp thời với cơ quan Đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước
khi cấp biển số. Trường hợp cơ quan Đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn
đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm
tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ
theo đúng quy định.
6. Đối với các loại xe ô tô biển số ngoại giao, biển
số nước ngoài và biển số quốc tế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
khoản 2, Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016
của Chính phủ chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam (không
thuộc đối tượng quy định khoản 2, Điều 9 Nghị định
140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ) thì tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng làm thủ tục kê khai, nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng theo quy định và nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu
theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giá
tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp này là giá trị còn lại của tài sản được
xác định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại điểm d.3 khoản
3 Điều 3 Thông tư này.
Đối với các loại xe ô tô biển số nước ngoài mà chủ
xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ) đã kê khai
và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, trường hợp người nước ngoài chuyển
nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân
nhận chuyển nhượng phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng theo mức thu 2%.”
4. Điểm c
khoản 3, khoản 15, điểm c khoản 16, khoản 21 Điều 5 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ
Miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính
phủ về lệ phí trước bạ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều
1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể
như sau:
3. Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình
thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào các mục đích
sau đây:
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt
đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển
nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp
này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải
nộp lệ phí trước bạ.
15. Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả
nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất
theo quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ
phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ hoặc đã khấu
trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường nhà đất bị thu hồi theo
quy định của pháp luật).
Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được
áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn
nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
sử dụng của hộ gia đình do một người trong hộ gia đình đứng tên (bao gồm cả đồng
sở hữu tài sản), khi phân chia tài sản đó theo quy định của pháp luật cho các
thành viên hộ gia đình đăng ký lại;
Thành viên hộ gia đình phải là người có quan hệ gia
đình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú với
người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng.
21. Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp
X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước,
xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút chất thải, xe hút bụi;
xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu
tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.”
Điều 2. Bãi bỏ một số quy định
tại Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 hướng dẫn về lệ phí
trước bạ
1. Điểm c.4 khoản 1, điểm c.2 khoản
2, điểm a khoản 3 của Điều 3.
2. Điểm b và điểm d khoản 16, khoản
23 và khoản 25 của Điều 5; Điều 6.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/6/2019.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục Quản lý công sản;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCT (VT,CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|