BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
19TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1994
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 19 TC/TCT NGÀY 16 THÁNG 3 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH
SỐ 193/CP NGÀY 29/12/1994 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ vào Nghị định số
193/CP ngày 29 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG
THU, NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
1. Đối tượng chịu
lệ phí trước bạ:
Theo qui định tại Điều 1 Nghị định
số 193/ CP của Chính phủ thì tài sản thuộc lại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật, đều phải chịu
lệ phí trước bạ là:
- Nhà, bao gồm: nhà ở, nhà làm
việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và công trình kiến trúc khác;
- Đất, gồm đất ở, đất xây dựng
công trình, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và các
loại đất khác;
- Tàu, thuyền các loại, bao gồm:
tàu thuỷ các loại, ca nô, xà lan, phà, ghe, xuồng và các phưông tiện vận tải đường
thuỷ khác;
- Ô tô các loại, kể cả xe cần cẩu,
máy xúc, máy ủi, xe lu, các xe bốn bánh có động cơ khác và máy tổng thành thay
thế phải đăng ký lại với cơ quan quản lý Nhà nước;
- Xe gắn máy các loại, gồm: xe gắn
máy 2 bánh, xe 3 bánh, xe lam, xe công nông, xe xích lô máy và cá i xe gắ n m c
loạáy khác;
- Súng săn, súng thể thao các loại.
2. Đối tượng
phải nộp lệ phí trước bạ, thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
Trường hợp điều ước Quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác, thì áp dụng qui định của điều ước
Quốc tế đó.
3. Không thu lệ
phí trước bạ đối với những trường hợp sau đây:
a/ Đất được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích công cộng quy định
tại Điều 58 Luật đất đai, bao gồm: đất xây dựng đường giao thông , cầu, cống, vỉa
hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ,
công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân
bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo qui định của Chính phủ;
b/ Đất được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng để thăm dò, khai thác khoáng sản
và nghiên cứu khoa học về thí nghiệm các loại cây, con và các công việc nghiên
cứu khác trực tiếp trên đất.
Trường hợp sử dụng đất loại này
để xây dựng nhà ở, nhà làm việc và các công trình khác, kể cả xây dựng các viện
nghiên cứu thì đều phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
c/ Đất được
Nhà nước giao nhận lần đầu mà người sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại tiết a, điểm 1, mục I Thông tư số 02 TC/TCt ngày 4/1/1995 của Bộ
Tài chính (Bao gồm cả đất có nhà thuộc sở hữu nhà nước đã tính tiền sử dụng đất
vào giá bán nhà để nộp ngân sách nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994
của Chính phủ).
Riêng đất được Nhà nước giao lần
đầu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm
muối không phải nộp tiền sử dụng đất theo Luật đất đai, thì cũng không phải nộp
lệ phí trước bạ. Trường hợp tổ chức, cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ tổ chức,
cá nhân khác để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối
thì phải nộp lệ phí trước bạ.
d/ Nhà, đất
làm trụ sở ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh
sự của người nước ngoài tại Việt Nam;
e/ Tài sản
chuyên sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, như:
- Nhà, đất làm trụ sở cho đơn vị
đóng quân, làm Căn cứ quân sự, làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa
và các công trình đặc biệt, các ga, cảng quân sự, các công trình công nghiệp,
khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, quốc phòng kết hợp làm kinh tế, kho tàng
của lực lượng vũ trang, trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, nhà trường, bệnh
viện, nhà an dđỡng của lực lượng vũ trang và nhà, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh khác do Chính phủ qui định trong từng trường hợp cụ thể;
- Tàu, thuyền các loại của các
đơn vị quốc phòng, an ninh làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia trên sông, biển;
- Ô tô, xe gắn máy các loại,
súng các loại chuyên phục vụ chiến đấu và sẵn sàng chiến dấu của các đơn vị quốc
phòng, an ninh, kể cả xe phòng cháy chữa cháy.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân
thuộc lực lượng quốc phòng, an ninh sử dụng tài sản vào mục đích sản xuất, kinh
doanh và mục đích khác thì không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc chuyển, bán tài
sản đang sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh cho tổ chức, cá nhân khác không dùng vào mục đích quốc phòng, anh ninh thì tổ chức, cá
nhân nhận tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
g/ Nhà tình
nghĩa, kể cả đất kèm theo nhà đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đúng tên người
được tặng là thưưng binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng, người
tàn tật hoặc người già cô đơn và trẻ em chưa đến tuổi thành niên không nơi
nương tựa.
k/ Xe
chuyên dùng cho người bị tàn tật đăng ký đúng tên người bị tàn tật.
h/ Tài sản
do phân chia hay sát nhập về tổ chức mà phải đăng ký lại hay điều chuyển giữa
các vùng trong lãnh thổ Việt nam mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản, cụ thể
như sau:
- Tài sản đã đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng, sau đó có sự phân chia hay sát nhập mà phải đăng ký lại quyền sở
hữu, quyền sử dụng đúng tên tổ chức đã được phân chia hay sát nhập theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp tài sản đã đăng ký
quyền sở hữu chung của vợ chồng, sau khi li hôn phân chia tài sản phải đăng ký
lại thì cũng không phải nộp lệ phí trước bạ trên phần giá trị tài sản được phân
chia.
- Tài sản đã đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng sau đó có sự điều chuyển giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam mà
không thay đổi chủ sở hữu tài sản khi đăng ký lại.
Trường hợp tài sản điều động
trong nội bộ một tổ chức, giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc hạch toán
báo sổ (không phải là một pháp nhân) với nhau hoặc giữa các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, hạch toán báo sổ với tổ chức đó theo quyết định của cấp có thẩm quyền
thì cũng được coi là không thay đổi chủ tài sản.
n/ Nhà, đất
được đền bù phần nhà đất bị Nhà nước thu hồi.
Trường hợp nhà, đất bị thu hồi
chưa được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và
chưa nộp lệ phí trước bạ, nay nếu được Nhà nước đền bù và cho phép đăng ký quyền
sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, thì vẫn phải nộp lệ phí trước bạ trước khi đăng
ký với cơ quan quản lý Nhà nước.
II. CĂN CỨ
TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định
số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ thì lệ phí trước bạ tính tỷ lệ phần
trăm (%) trên trị giá tài sản theo thời giá lúc trước bạ. Số lệ phí trước bạ phải
nộp xác định như sau:
Số tiền Trị giá
Tỷ lệ lệ phí trước = tài sản
tính x lệ phí
bạ phải nộp lệ phí trước bạ trước
bạ
1. Trị giá tài
sản tính lệ phí trước bạ được tính theo giá thị trường Việt Nam lúc trước bạ.
Trong một số trường hợp cụ thể
trị giá tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
a/ Trị giá đất tính lệ phí trước
bạ:
Diện tích đất Giá đất
Trị giá đất tính lệ phí = phải
chịu lệ phí x mỗi mét
trước bạ (đồng) trước bạ (m2)
vuông (đ/m2)
- Diện tích đất phải chịu lệ phí
trước bạ toàn bộ diện tích đất thực tế trong khuôn viên của tổ chức, cá nhân được
phép đăng ký sử dụng.
- Giá đất mỗi
mét vuông (đồng/m2) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định theo khung giá các loại đất do Chính phủ ban hành.
Trường hợp, nhận
đất mà giá trị đất được đấu giá hoặc nhận quyền sử dụng đất cùng với việc mua
nhà thuộc sở hữu Nhà nước, thì giá tính lệ phí trước bạ vẫn là giá do UBND tỉnh,
thành phố quy định.
Đối với đất đã xây dựng nhà nhiều
tầng cho nhiều hộ cùng ở, thì giá đất tính lệ phí trước bạ cho từng tầng thực
thiện theo bảng hệ số quy định tại tiết b điểm 2 Điều 7 Nghị định số 61 /CP
ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
Đối với đất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối chuyển quyền sử dụng, thì giá tính
lệ phí trước bạ là giá đất nông nghiệp. Nhưng nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản và đất làm muối sang đất xây dựng nhà ở hoặc sử dụng vào mục đích khác
thì giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất phi nông nghiệp.
b/ Trị giá nhà
tính lệ phí trước bạ:
Diện tích Giá nhà
Trị giá nhà tính lệ phí = nhà phải
chịu lệ x mỗi m2
trước bạ (đ) phí trước bạ (m2)
(đ/m2)
- Diện tích nhà phải chịu lệ phí
trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà, kể cả diện tích công trình phụ kèm theo
nhà của tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
- Giá nhà mỗi mét vuông (đ/m2):
đối với nhà mới xây dựng áp dụng giá xây dựng mới của từng cấp nhà, hạng nhà do
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
trước bạ.
Đối với nhà cũ đã sử dụng, là
giá trị thực tế còn lại của nhà nước xác định Căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại
của nhà và giá nhà xây dựng trước bạ. Cục Thuế có thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố cho thành lập hội đồng bao gồm thành phần các ngành: Thuế, Tài chính vật
giá, xây dựng, Nhà đất (nếu có) để thực hiện việc đánh giá nhà tính lệ phí trước
bạ được sát đúng, khách quan.
Trường hợp trong một nhà nhiều tầng
có nhiều hộ cùng ở các tầng khác nhau, thì giá nhà tính lệ phí trước bạ cho từng
tầng được thực hiện theo hệ số điều chỉnh qui định tại tiết b điểm 1 Điều 7 Nghị
định số 61 /CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ.
c/ Trị giá
tính lệ phí trước bạ đối với tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể
thao là trị giá tại sản tại thị trường Việt Nam lúc trước bạ.
Căn cứ vào giá cả thị trường
trong từng thời gian, Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan ở
địa phương, xây dựng và trình báo công khai bản giá chuẩn tối thiểu để tính lệ
phí trước bạ áp dụng trong phạm vi địa phương đối với từng loại tàu, thuyền, ô
tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao. Khi giá cả thị trường biến động từ 10%
trở lên (Biến động tăng hoặc biến động giảm) thì phải kịp thời điều chỉnh giá
tính lệ phí trước bạ cho phù hợp với thực tế và báo cáo về Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày có Quyết định điều chỉnh giá.
Khi tính, thu lệ phí trước bạ, nếu
trị giá tài sản ghi trên tờ khai lệ phí trước bạ và hoá đơn mua hàng của người
nộp lệ phí trước bạ thấp hơn giá chuẩn do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố qui định
thì giá tính lệ phí trước bạ là giá chuẩn tối thiểu do Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố quy định; nếu trị giá tài sản ghi trên tờ khai hoặc hoá đơn cao hơn
giá chuẩn tối thiểu thì giá tính lệ phí trước bạ là giá thực tế ghi trên hoá
đơn mua bán tài sản mà người nộp lệ phí trước bạ đã kê khai.
2. Tỷ lệ (%) lệ
phí trước bạ áp dụng đối với loại tài sản cụ thể như sau:
a/ Nhà, đất, tàu thuyền các loại:
2% (hai phần trăm)
b/ Ô tô, xe gắn máy, súng săn,
súng thể thao: 4% (bốn phần trăm)
Lệ phí trước bạ đối với một tài
sản cho một lần trước bạ khống chế mức tối đa đến 500 triệu đồng (năm trăm triệu
đồng chẵn).
III/ KÊ
KHAI NỘP LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ:
1. Tổ chức, cá
nhân mua, nhận tài sản thuộc đối tđợng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định
tại điểm 1, mục I Thông tư này (kể cả tài sản thuộc diện không phải nộp lệ phí
trước bạ) trước khi đăng ký quyền sở hữu quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản
lý Nhà nước, có trách nhiệm:
a/ Kê khai với cơ quan thuế đầy
đủ, trung thực về tình hình và thực trạng tài sản theo mẫu quy định kèm Thông
tư này chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục giấy tờ chuyển dịch
tài sản giữa 2 bên được cơ quan công chứng Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân huyện,
quận có thẩm quyền xác nhận. Đối với trường hợp thừa kế tài sản thì kể từ ngày
bản di chúc thừa kế có hiệu lực thi hành.
Tờ khai lệ phí trước bạ lập
thành 2 bản, gửi cho cơ quan Thuế nơi được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí trước
bạ.
Nhận được tờ khai lệ phí trước bạ
do tổ chức, cá nhân nộp, cơ quan Thuế phải kiểm tra hồ sơ và số liệu kê khai để
xác nhận vào tờ khai theo mẫu quy định: một bản làm thông báo nộp lệ phí trước
bạ, một bản lưu tại cơ quan Thuế.
Trường hợp phức tạp, cần phải có
thời gian kiểm tra, xác minh thì người kê khai lệ phí trước bạ được quyền yêu cầu
cơ quan Thuế cấp "Phiếu nhận tờ khai lệ phí trước bạ", ghi rõ: những
tài liệu có trong hồ sơ kèm theo tờ khai, ngày nhận tờ khai, ngày trả kết quả.
b/ Cung cấp đầy đủ và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ, tài liệu cần thiết có liên
quan đến việc tính lệ phí trước bạ, như:
- Đối với đất phải có các giấy tờ
hợp lệ, như:
+ Nếu đất được Nhà nước giao,
thì phải có: thông báo giao đất và sơ đồ thửa đất được giao của cơ quan quản lý
Nhà nước về đất đai có thẩm quyền; chứng từ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng đất
(biên lai nộp tiền hoặc giấy nộp tiền sử dụng đất đã được cơ quan kho bạc xác
nhận) hoặc quyết định được miễn nộp tiền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền.
+ Nếu đất do tổ chức, cá nhân
khác chuyển nhượng, chuyển quyền, đổi, cho, thừa kế thì phải có giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người có đất chuyển quyền và người nhận quyền
sử dụng đất hợp pháp; tờ khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất kèm theo chứng
từ chứng minh đã nộp đủ thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc quyết định được miễn
nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật
thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Đối với đất hợp thức hoá theo
Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ thì phải có các giấy tờ hợp lệ về
đất ở theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cùng một thửa đất có
di chúc thừa kế cho nhiều người, thì còn phải có giấy thuận phân chia và ký xác
nhận của những người đòng được thừa kế theo luật thừa kế hoặc quyết định của bản
án có hiệu lực thi hành.
- Đối với nhà phải có các giấy tờ
hợp lệ, như:
+ Nếu nhà do mua bán, nhượng, đổi,
cho, thừa kế hay được uỷ quyền, thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà
hợp pháp của người giao nhà; giấy tờ chuyển giao nhà giữa người nhận nhà và người
giao nhà hợp pháp.
Trường hợp mua nhà thuộc sở hữu
Nhà nước thì phải có quyết định bán nhà của cơ quan có thẩm quyền và hoá đơn
bán nhà đã thanh toán đủ tiền nhà (hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành).
- Đối với tàu, thuyền, ôtô, xe
máy, súng thì phải có các giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp lệ của tài sản, như:
+ Nếu mua, nhận tài sản đã đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng trong hàng nhập khẩu hợp lệ hoặc hoá đơn bán hàng và tờ
khai nguồn gốc nhập khẩu (do Bộ Tài chính phát hành).
+ Nếu mua, nhận tài sản ssã đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng trong nước, thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu,
sử dụng tài sản hợp pháp của người giao tài sản; giấy tờ chuyển giao tài sản giữa
người nhận và người giao hợp pháp. Đối với tài sản thanh lý thì còn phải có quyết
định thanh lý tài snả của cơ quan có thẩm quyền và hoá đơn bán tài sản thanh lý
(loại hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành).
+ Nếu mua, nhận tài sản tịch
thu, thì phải có quyết định tịch thu, quyết định xử lý hàng tịch thu của cơ
quan có thẩm quyền và hoá đơn bán hàng cấp cho người mua (loại hoá đơn do Bộ
Tài chính phát hành).
c) Nộp đủ lệ phí trước bạ vào
ngân sách Nhà nước, thủ tục thực hiện như sau:
Căn cứ vào thông báo nộp lệ phí
trước bạ của cơ quan thuế (ghi trên tờ khai lệ phí trước bạ), người nộp lệ phí
trước bạ trực tiếp nộp tiền vào kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thu
lệ phí trước bạ. Trường hợp ở những nơi quá xa kho bạc, không thuận tiện cho việc
nộp lệ phí trước bạ đối với người nộp, thì cơ quan thuế mới trực tiếp thu lệ
phí trước bạ.
Trường hợp nộp lệ phí trước bạ
vào kho bạc Nhà nước, thì phải sử dụng giấy nộp tiền do Bộ Tài chính phát hành
(bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản). Giấy nộp tiền phải ghi cụ thể: chương,
loại, khoản, hạng tương ứng với tên tổ chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ, mục
24 "lệ phí trước bạ" mục lục ngân sách nhà nước quy định. Cơ quan Kho
bạc khi nhận được tiền lệ phí trước bạ, phải xác nhận vào giấy nộp tiền
"đã thu tiền", ký tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định.
Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp
thu lệ phí trước bạ, thì khi thu tiền phải cấp biên lai thu lệ phí trước bạ (ký
hiệu CTT06) cho người nộp tiền. Biên lai thu lệ phí trước bạ phải ghi rõ tên tổ
chức, cá nhân nộp lệ phí trước bạ, mục 24 "lệ phí trước bạ" mục lục
ngân sách nhà nước quy định.
Liên giấy nộp tiền lệ phí trước
bạ đã có xác nhận của Cơ quan kho bạc hoặc liên biên lai thu lệ phí trước bạ do
cơ quan Thuế giao cho người nộp tiền, kèm theo tờ khai nộp lệ phí trước bạ là
chứng từ chứng minh đã nộp đủ lệ phí trước bạ khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản và được lưu tại hồ sơ của cơ quan quản lý Nhà nước về tài
sản đó. Nếu tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ có yêu cầu phải cấp chứng từ
nộp tiền để hoạch toán kế toán, thì cơ quan kho bạc hoặc Cơ quan thuế phải cấp
thêm cho người nộp tiền " phiếu thu tiền " (do Bộ Tài chính phát
hành), ghi đúng số tiền đã nộp, số và xêry của giấy nộp tiền hoặc biên lai thu
tiền lệ phí trước bạ, nhằm tránh việc hạch toán trùng.
Tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí
trước bạ tại chi cục Thuế, thì nộp tiền vào kho bạc nơi chi cục Thuế đóng trụ sở
hoặc chi cục thuế nơi kê khai (nếu cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền). Nếu kê
khai lệ phí trước bạ tại Cục Thuế (Phòng thu lệ phí trước bạ và thu khác), thì
nộp tiền vào kho bạc nơi Cục Thuế giao dịch hoặc nộp cho Phòng thu lệ phí trước
bạ nơi kê khai (trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền).
2) Cơ quan Thuế
tổ chức thu lệ phí trước bạ, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai, nộp lệ phí trước bạ.
Việc tổ chức kê khai, thu lệ phí
trước bạ phải gắn với nơi cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản, cụ thể như sau:
- Chi cục thuế nơi Uỷ ban nhân
dân huyện, thị trấn, thị xã có thẩm quyền tổ chức đăng ký và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất, có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí trước bạ
nhà, đất trên địa bàn;
- Cục Thuế (Phòng lệ phí trước bạ
và thu khác) trực tiếp tổ chức thu lệ phí trước bạ đối với: tàu; thuyền; ôtô;
xe gắn máy; súng săn; súng thể thao; nhà, đất thuộc các quận nội thành phố, thị
xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở và
không được uỷ quyền cho cấp dưới.
Riêng đối với Thành phố Hồ Chí
Minh, do số lượng tài sản phải nộp lệ phí trước bạ nhiều, Cục Thuế có thể tổ chức
việc thu lệ phí trước bạ phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, bảo đảm
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và thuận
tiện cho người nộp.
b. Kiểm tra tài liệu kê khai,
đánh giá thực trạng tài sản để tính, duyệt và thông báo số tiền lệ phí trước bạ
phải nộp, thời hạn nộp, nơi nộp theo đúng quy định.
Tổ chức ghi vào sổ sách, lưu và
bảo quản hồ sơ của từng tài sản đã nộp lệ phí trước bạ để theo dõi, đối chiếu,
kiểm tra khi cần thiết.
c. Thực hiện thu, nộp lệ phí trước
bạ vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền.
Lệ phí trước bạ thu ngày nào phải
nộp vào ngân sách ngày đó. Trường hợp cơ quan Thuế ở xa kho bạc, thì 5 ngày phải
nộp một lần, nhưng nếu số tiền thu được đến 100 (một trăm) triệu đồng thì phải
nộp ngay vào ngân sách nhà nước trong ngày.
Thực hiện kế toán kịp thời số
thu, nộp lệ phí trước bạ theo chương, loại, khoản, hạng tương ứng với đối tượng
nộp lệ phí trước bạ, mục 24 "lệ phí trước bạ" mục lục ngân sách nhà
nước quy định. Hàng tháng, quý chậm nhất vào ngày 10 đầu tháng phải thực hiện đối
chiếu giữa tờ khai lệ phí trước bạ và giấy nộp tiền hoặc biên lai thu lệ phí
trước bạ để xác định số lệ phí trước bạ phải thu, đã thu, đã nộp ngân sách nhà
nước của tháng trước, quý trước và báo cáo với cơ quan thuế cấp trên.
d. Lập biên bản, xử phạt hành
chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật;
e. Xem xét, giải quyết khiếu nại
về thu, nộp lệ phí trước bạ theo thẩm quyền trong phạm vi chế độ quy định.
3) Các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền tổ chức đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản thuộc loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ, có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan Thuế, kiểm tra việc chấp hành chế độ hướng dẫn tại Thông tư này. Đồng
thời chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản sau khi tổ
chức, cá nhân có tài sản đã nộp Kho bạc nhà nước (đối với trường hợp nộp tiền
vào kho bạc) hoặc biên lai thu lệ phí trước bạ do cơ quan thuế cấp (đối với trường
hợp cơ quan thuế trực tiếp thu biên tiền) phù hợp với số lệ phí trước bạ phải nộp
ghi trên thông báo nộp tiền (tờ khai đã được cấp có thẩm quyền của cơ quan Thuế
duyệt).
IV. XỬ LÝ
VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:
1) Tổ chức, cá
nhân không thực hiện đầy đủ thủ tục kê khai, không nộp đủ tiền lệ phí trước bạ
theo đúng quy định tại Thông tư này thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản.
2) Tổ chức, cá nhân nộp chậm lệ
phí trước bạ vào ngân sách nhà nước so với thời hạn quy định theo thông báo của
cơ quan Thuế thì mỗi ngày nộp chậm bị phạt 0,02% (hai phần vạn) trên số tiền chậm.
Tổ chức, cá nhân cố tình gian lận
lệ phí trước bạ (đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản mà không nộp lệ
phí trước bạ; sửa chữa số tiền trước bạ cho phù hợp với giá trị tài sản khi
đăng ký...), thì ngoài việc phải nộp đủ số lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại
Thông tư này, còn tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ một đến ba lần số
lệ phí trước bạ đã gian lận. Các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền và thủ tục phạt quy định
tại điểm này được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông
tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 01/CP ngày 18 /10/1992 về
việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
3) Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô hoặc làm thất thoát tiền lệ phí trước bạ,
thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền lệ phí trước bạ đã chiếm dụng,
tham ô hoặc làm thất thoát và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị sử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, cán bộ Thuế; Cơ quan,
cán bộ quản lý Nhà nước vi phạm chế độ thu, nộp lệ phí trước bạ hoặc có hành vi
bao che cho các hành vi vi phạm pháp luật về thu, nộp lệ phí trước bạ, thì tuỳ
theo mức độ vi phạm và bị sử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4) Tổ chức, cá nhân có công phát
hiện các vụ trốn lậu lệ phí trước bạ và các hành vi sách nhiễu gây phiền hà
trong quá trình thu, nộp lệ phí trước bạ thì được khen thưởng theo chế độ thưởng
trong lĩnh vực thuế do Nhà nước quy định.
5) Tổ chức, cá nhân nộp lệ phí
trước bạ cơ quyền khiếu nại việc thi hành không đúng Nghị định số 193/CP của
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này. Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan Thuế
trực tiếp tổ chức thu lệ phí trước bạ.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải
xem xét, giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ khiếu
nại phức tạp thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày nhận
đơn.
Người khiếu nại không đồng ý với
quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết,
thì có quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận
đơn. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
6) Cơ quan Thuế phải thoái trả
tiền lệ phí trước bạ hoặc tiền phạt thu không đúng trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định xử lý có hiệu lực. Tổ chức, cá nhân đã thu không đúng
quy định của pháp luật trong trường hợp này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, nếu tái phạm thì phải bị đưa ra khỏi cơ quan Thuế hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
7) Nếu phát hiện và kết luận có
sự man khai, trốn nộp lệ phí trước bạ hoặc nhầm lẫn về lệ phí trước bạ, thì cơ
quan Thuế có quyền ra lệnh tuy thu, truy hoàn số lệ phí trước bạ phải nộp tính
trên trị giá tài sản lúc man khai, trốn nộp theo thời giá lúc trước bạ.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1) Cơ quan Thuế các cấp có nhiệm
vụ phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng thực hiện việc đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để tổ chức thu và kiểm tra việc chấp hành
chế độ thu, nộp lệ phí trước bạ theo đúng Nghị định số 193/ CP ngày 29 /12/1994
của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
2) Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1995. Nhưng quy định trước đây về lệ phí trước bạ
trái với Nghị định số 193/CP và hướng dẫn tại Thông tư này đề bãi bỏ. Thủ tục
thu lệ phí trước bạ đối với xe bán theo hình thức trả góp đã được Bộ Tài chính
hướng dẫn tại công văn số 403TC/TCT ngày 24/2/1994 của Bộ Tài chính vẫn tiếp tục
thực hiện cho đến khi có quy định mới.
Trong một số trường hợp cụ thể,
xử lý như sau:
a. Đối với tài sản là nhà, đất,
nếu tổ chức, cá nhân mua hoặc nhận trước ngày 31/12/1987 (khi Nhà nước chưa ban
hành Nghị định số 222/HĐBT về lệ phí trước bạ) chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng và chưa nộp lệ phí trước bạ, thì phải nộp lệ phí
trước bạ đối với lần chuyển dịch cuối cùng (không phải nộp thay cho các lần
chuyền dịch khác trước ngày 31/12/1987); nếu mua hoặc nhận kể từ ngày 1/1/1988
(ngày bắt đầu thi hành Nghị định 222/HĐBT về lệ phí trước bạ), thì mỗi lần chuyền
dịch phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước và
phải nộp lệ phí trước bạ riêng cho từng clần chuyển dịch (trừ trường hợp không
phải nộp).
b) Đối với tài sản là tày thuyền,
ôtô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao, nếu chưa sử dụng và chưa được cơ quan
quản lý Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng thì chỉ nộp lệ
phí trước bạ khi thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước; nếu đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng, thì mỗi lần thay đổi chủ tài sản
phải đăng ký lại với cơ quan quản lý Nhà nước và phải nộp lệ phí trước bạ.
c) Đối với tổ chức, cá nhân đã
thực hiện kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế từ ngày 31/12/1994 trở về
trước:
- Nếu đã được cơ quan Thuế thông
báo nộp lệ phí trước bạ từ ngày 31/12/1994 trở về trước (thông báo bằng văn bản
ghi rõ số tiền phải nộp, ngày nộp ,địa điểm nộp), thì phải nộp lệ phí trước bạ
theo số tiền đã ghi trên thông báo.
- Nếu chưa có thông báo lệ phí
trước bạ của cơ quan Thuế hoặc thông báo thời hạn phải nộp lệ phí trước bạ sau
ngày 31/12/1994, thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số
193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
d. Trường hợp phát hiện có sự
gian lận, trốn nộp lệ phí trước bạ (không nộp lệ phí trước bạ mà đã đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước...), thì phải truy thu lệ
phí trước bạ theo đúng chế độ lệ phí trước bạ quy định tại thời điểm đã đăng ký
với cơ quan quản lý Nhà nước, ngoài ra còn bị phạt về hành vị có tình gian lận
lệ phí trước bạ quy định tại điểm 2 mục IV Thông tư này và nêu cơ quan quản lý
Nhà nước bao che cho các hành vi gian lận lệ phí trước bạ, thì phải bị xử phạt
theo quy định tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
e. Các tổ chức, cá nhân kê khai
nộp lệ phí trước bạ từ ngày 1/1/1995, thì phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định
tại Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của Chính phủ.
Trường hợp đã thu vượt quá số phải
nộp theo quy định tại Nghị định số 193/CP, thì phải hoàn trả cho người nộp toàn
bộ số tiền đã thu quá, bằng chênh lệch giữa số tiền đã nộp theo tỷ lệ quy định
tại Nghị định số 222/HĐBT trừ (-) số lệ phí trước bạ phải nộp theo tỷ lệ quy định
tại Nghị định số 193/CP. Cơ quan thuế, Tài chính và Kho bạc Nhà nước ở địa
phương, có trách nhiệnm phối hợp thực hiện xong việc hoàn trả tiền trước ngày
31/3/1995, bảo đảm không gây phiền hà đối với người trả tiền.
3) Đề nghị Biị trưởng các Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương Đảng, Đoàn thể; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình chỉ
đạo việc thi hành đúng quy định tại Nghị định số 193/CP ngày 29/12/1994 của
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu
hướng dẫn bổ xung.
Cục thuế..........
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
(Dùng
cho ôtô, xe gắn máy, tàu thuyền, súng)
I/ PHẦN TỰ KÊ KHAI:
1. Tổ chức, cá nhân chủ sở hữu
tài sản:..........................................
........................................................................................................
Địa chỉ:...........................................................................................
.......................................................................................................
2. Tên tài sản chịu lệ phí trước
bạ:...................................................
- Nhãn hiệu tài sản..........................................................................
- Loại tài sản....................................
Năm sản xuất ........................
- Nước sản xuất...............................................................................
- Dung tích xi
lanh:........................... Trọng tải, số chỗ ngồi...........
- Số
máy........................................... Số
khung:.............................
- Chất lượng tài sản:.......................................................................
- Giá trị tài sản:................................
đồng (viết bằng chữ..............
.....................................................................................................)
3. Nguồn gốc tài sản:.......................................................................
- Tên tổ chức, cá nhân giao tài
sản:................................................
- Hoá đơn bán hàng số:.....................
Xêry:...................................
- Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu số:................................................
- Biên lai nộp thuế nhập khẩu số
(nếu có):....................................
- Biển số xe (nếu xe đã đăng
ký):..................................................
- Ngày, tháng, năm chuyển giao
tài sản:.......................................
4. Đối tượng thuộc diệnn không
phải nộp LPTB (ghi rõ lý do):........
.........................................................................................................
..........................................................................................................
Tôi cam đoan kê khai trên là
đúng sự thật, nếu sai xin chịu phạt theo quy định của pháp luật.
Ngày..... tháng ... năm 199....
Thủ trưởng cơ quan
Người kê khai (ký tên, đóng dấu
nếu có)
(ký tên, ghi rõ họ tên)
II/ PHẦN KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN
THUẾ
(Thay thông báo nộp LPTB):
1. Kết quả kiểm tra:
a. Thực trạng tài sản:
- Loại tài sản:.....................................................................
- Năm sản xuất:..................................................................
- Trọng tải, số chỗ ngồi:.....................................................
- Chất lượng tài sản:...........................................................
b. Trị giá tài sản tính lệ phí
trước bạ:................................. đồng
c. Số tiền lệ phí trước bạ phải
nộp:.................................... đồng
(Viết bằng chữ:.....................................................................................
.................................................................................................)
d. Số tiền phạt (nếu
có):.............................................................
- Lý do phạt:...............................................................................
...............................................................................................................
e. Địa điểm nộp tại:................................................................................
...............................................................................................................
h. Thời gian nộp trước ngày.....
tháng..... năm 199...
Quá thời hạn trên nếu chưa nộp sẽ
bị phạt chậm nộp:..............................
2. Không thu lệ phí trước bạ (nếu
có):
a. Căn cứ
vào:..............................................................................
b. Hồ sơ kèm theo gồm:...............................................................
-
.................................................................................................
-
.................................................................................................
-
.................................................................................................
c. Lý do không
thu:..................................................................................
................................................................................................................
Ngày..... tháng..... năm 199...
Cán bộ kiểm tra Trưởng phòng trước bạ
(ký tên, ghi rõ họ tên) (ký tên,
đóng dấu)
Cục
thuế...........
Chi cục thuế.....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
(Dùng
cho tài sản là nhà, đất)
I/ PHẦN TỰ KÊ KHAI:
1. Tên tổ chức, cá nhân có tài sản
trước bạ:..................................................
....................................................................................................................
- Địa chỉ:......................................................................................................
....................................................................................................................
- Hộ khẩu thường
chú:..................................................................................
....................................................................................................................
- Chứng minh nhân dân số:............................
Ngày cấp:..............................
Nơi cấp:........................................................................................................
2. Tên tài sản trước bạ:..................................................................................
- Vị trí đất:....................................................................................................
+ Lô đất số:...................................................
Thuộc sổ địa chính số:............
+ Số: .................. Ngõ (hẻm)
....................... Đường phố (thôn)....................
+ Phường,
xã:................................................................................................
+ Quận huyện:..............................................................................................
- Loại nhà: Cấp
nhà:.............. Hạng nhà:........ Tỷ lệ chất lượng còn lại:.......%
3. Mục đích sử dụng của tài sản
trước bạ:
- Đất:............................................................................................................
- Nhà
...........................................................................................................
4. Nguồn gốc tài sản trước bạ:
- Đất
...........................................................................................................
-
Nhà:..........................................................................................................
- Tổ chức, cá nhân giao tài sản:....................................................................
- Địa chỉ:.....................................................................................................
5. Ngày nhận tài sản:
- Đất:............................................................................................................
-
Nhà:...........................................................................................................
6. Tổ chức, cá nhân giao tài sản:...................................................................
Địa chỉ:.........................................................................................................
7. Trị giá tài sản tính lệ phí
trước bạ:..................................................... đồng
(Viết bằng chữ:...........................................................................................
)
Trong đó: Diện tích Giá Thành tiền
(m2) (đ/m2) (đồng)
- Đất: ...............
............. ..................
- Nhà: ...............
............. ..................
8. Đối tượng thuộc diện không phải
nộp LPTB (ghi rõ lý do):.....................
....................................................................................................................
Cam đoan lời khai trên là đúng sự
thật, nếu sai xin chịu phạt theo quy định của pháp luật.
Ngày..... tháng..... năm 199...
Người kê khai Thủ trưởng cơ quan
(ký tên, ghi rõ họ tên) (ký tên,
đóng dấu nếu có)
II/ PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN
THUẾ (THAY THÔNG BÁO NỘP LPTB):
1. Hồ sơ kèm theo gồm:
-
.................................................................................................................
-
.................................................................................................................
-
.................................................................................................................
-
.................................................................................................................
2. Xác định thực trạng tài sản:
a. Đất:
- Vị
trí:........................................................................................................
- Mục đích sử dụng:.....................................................................................
- Đất được Nhà nước giao lần thứ
(nếu có):..................................................
Cơ quan giao đất:..........................................................................................
b. Nhà: Cấp nhà ........ Hạng
nhà............ Tỷ lệ chất lượng nhà còn lại:....... %
3. Trị giá tài sản tính lệ phí
trước bạ:...................................................... đồng
(Viết bằng chữ:.............................................................................................
.....................................................................................................................)
Trong đó: Diện tích Giá Thành tiền
(m2) (đồng /m2) (đồng)
- Đất: ..............
................. ..............
- Nhà: ..............
................. ..............
4. Số tiền lệ phí trước bạ phải
nộp:.......................................................... đồng
(Viết bằng chữ:...............................................................................................
.......................................................................................................................)
5. Số tiền bị phạt phải nộp (nếu
có)......................................................... đồng
Nguyên nhân bị phạt:.......................................................................................
........................................................................................................................
6. Địa điểm nộp:...............................................................................................
7. Thời hạn nộp trước
ngày.......... tháng ....... năm 199.....................................
Quá thời hạn trên nếu chưa nộp sẽ
bị phạt:.......................................................
8. Không thu lệ phí trước bạ (nếu
có):..............................................................
a. Căn cứ
vào:..................................................................................................
........................................................................................................................
b. Lý do không
thu:..........................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Ngày..... tháng..... năm 199...
Cán bộ thuế Thủ trưởng cơ quan
thuếduyệt
Kiểm
tra, xác định (ký tên, đóng dấu nếu có)
(ký tên, ghi rõ họ tên)