BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
181/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 181/1998/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM
1998 HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày
10/5/1997;
Căn cứ Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày
27/6/1998, Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998, Thông tư số 164/1998/TT-BTC ngày
17/12/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
dịch vụ bưu chính viễn thông;
Để hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) phù hợp với việc tính thuế, kê
khai, nộp thuế GTGT, Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT đối với hoạt động
dịch vụ bưu chính viễn thông như sau:
I - NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG.
1 - Thông tư này áp dụng cho Tổng
công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam và các công ty hạch toán độc lập không trực
thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam có hoạt động dịch vụ bưu chính
viễn thông (sau đây gọi tắt là các công ty hạch toán độc lập có hoạt động dịch
vụ bưu chính viễn thông).
- Tổng công ty Bưu chính viễn
thông Việt Nam và các công ty hạch toán độc lập có hoạt động dịch vụ bưu chính
viễn thông phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo chế độ hiện hành và quy định tại
Thông tư này.
2 - Kế toán doanh thu bán hàng
và giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ mua vào:
- Doanh thu dịch vụ bưu chính viễn
thông được phản ánh vào Tài khoản 511 hoặc Tài khoản 512 theo giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Giá bán tem thư (bao gồm tem
in và tem giấy, thẻ điện thoại) là giá đã có thuế GTGT. Kế toán phải xác định
giá bán chưa có thuế và thuế GTGT đầu ra theo quy định tại Thông tư số 164/1998/TT-BTC ngày 17/12/1998 của Bộ Tài
chính để phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Giá trị vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông và các hoạt
động kinh doanh khác được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT (trường hợp
có hóa đơn thuế GTGT hoặc hóa đơn đặc thù).
Trường hợp mua vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ không có hóa đơn GTGT thì phản ánh theo giá thanh toán, thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ.
3 - Kế toán chia, điều chuyển
doanh thu, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT phải nộp:
- Trường hợp các đơn vị có kinh
doanh dịch vụ bưu chính viễn thông với các đơn vị khác theo hình thức chia
doanh thu phải kế toán tổng doanh thu phải chia và thuế GTGT đầu ra làm căn cứ
xác định thuế GTGT phải nộp ở từng đơn vị. Đơn vị được chia doanh thu phải viết
hóa đơn GTGT theo chế độ quy định và gửi cho đơn vị phải chia doanh thu để có
chứng từ làm cơ sở hạch toán.
- Trường hợp điều chuyển doanh
thu giữa các đơn vị phụ thuộc mà việc nộp thuế thu nhập được tập trung tại trụ
sở chính thì chỉ điều chuyển doanh thu không có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra, đầu
vào phát sinh ở đơn vị nào do đơn vị đó trực tiếp kê khai nộp thuế và kế toán.
- Hàng tháng các Bưu điện tỉnh
và các công ty trực thuộc Tổng công ty Bưu chính viễn thông, tính xác định và lập
chứng từ về việc chuyển 40% số thuế GTGT phải nộp về Văn phòng Tổng công ty để
làm quỹ điều hòa cấp cho các đơn vị theo quy định làm 02 liên: 01 liên lưu tại
đơn vị, 01 liên gửi cho Văn phòng Tổng công ty. Khi Tổng công ty Bưu chính viễn
thông điều hòa thuế GTGT phải nộp cho các Bưu điện tỉnh và các công ty trực thuộc
Tổng công ty có chênh lệch âm (-) giữa số thuế GTGT đầu ra trừ (-) số thuế GTGT
đầu vào thì phải lập chứng từ điều hòa thuế GTGT phải nộp làm 02 liên: 01 liên
gửi cho các đơn vị và 01 liên lưu tại Văn phòng Tổng công ty.
II - TÀI KHOẢN
KẾ TOÁN.
1 - Bổ sung Tài khoản 337 -
Doanh thu cước phải chia: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cước phải
chia, đã chia, còn phải chia trong trường hợp các đơn vị kinh doanh dịch vụ bưu
chính viễn thông theo hình thức chia doanh thu với các đơn vị khác.
Nội dung, kết cấu của Tài khoản
337:
Bên Nợ: - Doanh thu cước đã chia
cho các đơn vị;
- Doanh thu cước được hưởng.
Bên Có: Doanh thu cước phải
chia.
Số dư bên Có: Phản ánh doanh thu
cước chưa chia.
2 - Bổ sung Tài khoản 3386 - Phải
trả tiền thu cước:
- Tài khoản này dùng để phản ánh
số phải trả, đã trả và còn phải trả về tiền thu cước cho đơn vị khác (bao gồm
doanh thu cước và thuế GTGT đầu ra).
- Trường hợp phải trả tiền thu cước
cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc được phản ánh vào Tài khoản 336 "Phải
trả nội bộ", không phản ánh vào Tài khoản 3386.
Nội dung, kết cấu của Tài khoản
3386
Bên Nợ: Số tiền thu cước đã trả
cho các đơn vị (bao gồm doanh thu cước và thuế GTGT đầu ra).
Bên Có: Số tiền thu cước phải trả
(bao gồm doanh thu cước và thuế GTGT đầu ra).
Số dư bên Có: Số tiền thu cước
còn phải trả.
III - KẾ TOÁN
THUẾ GTGT.
1 - Khi mua vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ có hóa đơn thuế GTGT dùng vào hoạt động dịch vụ bưu chính viễn
thông, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ mua vào theo
giá mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào Tài khoản 133,
ghi:
Nợ TK 152, 153, 154, 627, 642
... (Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá
thanh toán).
2 - Khi phát sinh số thu về hoạt
động dịch vụ Bưu chính viễn thông, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán chưa
có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ... (Tổng
giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
3 - Trường hợp đơn vị kinh doanh
dịch vụ bưu chính viễn thông theo hình thức chia doanh thu cho đơn vị khác, tại
đơn vị phải chia doanh thu, ghi:
+ Khi phát sinh doanh thu dịch vụ
bưu chính viễn thông, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn đặc thù xác
định giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131, ... (Tổng
giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 337 - Doanh thu cước phải
chia.
+ Khi xác định số tiền doanh thu
cước đơn vị được hưởng theo tỷ lệ quy định, kế toán phản ánh doanh thu dịch vụ
bưu chính viễn thông, ghi:
Nợ TK 337 - Doanh thu cước phải
chia
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
+ Xác định số tiền doanh thu cước
và thuế GTGT đầu ra về dịch vụ bưu chính viễn thông phải chia cho các đơn vị,
khi chia doanh thu phải chia thuế GTGT đầu ra, thì khi nhận được hóa đơn GTGT của
đơn vị được chia doanh thu cước, kế toán ghi:
Nợ TK 337 - Doanh thu cước phải
chia (Phần chia doanh thu)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ (Phần chia thuế GTGT đầu ra)
Có TK 3386 - Phải trả tiền thu
cước.
+ Khi trả tiền thu cước dịch vụ
bưu chính viễn thông cho các đơn vị được chia, ghi:
Nợ TK 3386 - Phải trả tiền thu
cước
Có TK 111, 112, ...
4 - Đối với đơn vị được chia
doanh thu và được chia thuế GTGT đầu ra của dịch vụ bưu chính viễn thông, kế
toán căn cứ tỷ lệ được chia đã quy định, tính xác định doanh thu cước được
chia, thuế GTGT đầu ra để viết hóa đơn GTGT (01 bản lưu và 01 bản gửi cho đơn vị
phải chia). Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu theo giá chưa
có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, ... (Tổng giá
thanh toán- tổng tiền thu cước được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
(Doanh thu cước được chia, giá chưa có thuế GTGT).
5 - Trường hợp điều chuyển doanh
thu giữa các đơn vị phụ thuộc mà việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tập trung
tại trụ sở chính thì chỉ điều chuyển doanh thu không có thuế GTGT:
+ Tại đơn vị phải điều chuyển
căn cứ vào chứng từ, hóa đơn phản ánh số doanh thu cước dịch vụ bưu chính viễn
thông phải điều chuyển cho các đơn vị phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
+ Tại đơn vị nội bộ được điều
chuyển doanh thu không có thuế GTGT của dịch vụ bưu chính viễn thông, kế toán
căn cứ vào chứng từ, hóa đơn phản ánh doanh thu cước dịch vụ bưu chính viễn
thông được điều chuyển, ghi:
Nợ TK 136, 111, 112,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng.
6 - Trường hợp bưu điện tỉnh,
thành phố có số thuế GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào trong kỳ, thì
theo chế độ thuế GTGT chỉ nộp 60% số thuế phải nộp tại cơ quan thuế tỉnh, thành
phố, 40% số thuế phải nộp chuyển về Tổng Công ty Bưu chính viễn thông để làm quỹ
điều hòa cấp cho các bưu điện tỉnh, thành phố có số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn
thuế GTGT đầu vào. 40% số thuế GTGT phải nộp chuyển về Tổng Công ty để làm quỹ
điều hòa, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 336 - Phải trả nội bộ (Chi
tiết thuế GTGT phải nộp chuyển về Tổng Công ty).
Tại Tổng Công ty Bưu chính viễn
thông, kế toán phản ánh 40% số thuế GTGT phải thu ở các các bưu điện tỉnh,
thành phố để làm quỹ điều hòa, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
7 - Trường hợp bưu điện tỉnh,
thành phố có số thuế GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào thì được Tổng Công
ty Bưu chính viễn thông cấp tiền từ quỹ điều hòa. Số tiền được Tổng công ty cấp
từ quỹ điều hòa, kế toán bưu điện tỉnh, thành phố, ghi:
Nợ TK 136, 111, 112, ...
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ.
Số tiền Tổng Công ty Bưu chính
viễn thông phải cấp từ quỹ điều hòa cho các bưu điện tỉnh, thành phố, kế toán Tổng
Công ty ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 336, 111, 112.
IV - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1 - Tổng Công ty Bưu chính viễn
thông Việt Nam có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng
Công ty thực hiện hạch toán kế toán thuế GTGT theo quy định tại Thông tư này.
2 - Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999. Các vấn đề khác về kế toán thuế GTGT không hướng dẫn
trong Thông tư này thì thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.