BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
178/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 178/1998/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM
1998 HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÁP DỤNG CHO TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC
VIỆT NAM
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày
10/5/1997;
Căn cứ Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày
27/6/1998, Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày
15/7/1998 và Thông tư số 146/1998/TT-BTC ngày
12/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn tính thuế và kê khai nộp thuế giá trị gia
tăng đối với ngành điện;
Để hạch toán thuế giá trị gia tăng (sau đây viết tắt là GTGT) phù hợp với việc
tính thuế, kê khai, nộp thuế GTGT của Tổng công ty Điện lực Việt nam, Bộ Tài
chính hướng dẫn kế toán thuế GTGT đối với sản phẩm điện của Tổng công ty Điện lực
Việt nam, như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG.
- Tổng công ty Điện lực Việt nam
phải tổ chức kế toán thuế GTGT theo quy định của Chế độ kế toán hiện hành và
quy định tại Thông tư này.
- Doanh thu bán điện được phản
ánh vào Tài khoản 511 hoặc Tài khoản 512 theo giá bán chưa có thuế GTGT, không
phản ánh vào Tài khoản 511, Tài khoản 512 các khoản tiền phạt do vi phạm sử dụng
điện... (nếu có), các khoản phụ thu theo chế độ quy định (nếu có) dùng để đầu
tư cải tạo lưới điện.
- Giá trị vật tư, hàng hóa, tài
sản cố định (TSCĐ), dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất sản phẩm điện và các hoạt
động kinh doanh khác được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT (trường hợp
có hoá đơn GTGT hoặc có chứng từ đặc thù).
Trường hợp mua vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ không có hoá đơn GTGT thì phản ánh theo giá thanh toán, thuế GTGT
đầu vào không được khấu trừ.
- Hàng tháng các Nhà máy điện,
Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, Ban quản lý
dự án trực thuộc Tổng công ty và các đơn vị khác hạch toán phụ thuộc Tổng công
ty phải căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ... thực
hiện lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động
sản xuất điện. Bảng kê lập thành 03 bản, 01 bản gửi cho Cục Thuế nơi đơn vị
đóng trụ sở, 01 bản gửi cho Tổng công ty, 01 bản lưu tại đơn vị. Mẫu bảng kê được
lập theo quy định tại Thông tư số 146/1998/TT-BTC
ngày 12/11/1998 của Bộ Tài chính.
Tổng công ty có trách nhiệm tổng
hợp các Bảng kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh tại văn phòng Tổng công ty để
lập bảng kê và tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ phát sinh ở các Nhà máy điện, Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ
thống quốc gia,... và các đơn vị khác hạch toán phụ thuộc Tổng công ty thì
không khấu trừ ở tại đơn vị này mà được khấu trừ ở Tổng công ty Điện lực Việt
nam.
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ phát sinh ở Văn phòng công ty Điện lực I, II và III thì không được khấu trừ
ở Văn phòng công ty Điện lực I, II và III mà phân bổ và cho khấu trừ ở Điện lực
các tỉnh, thành phố trực thuộc công ty. Mức và tiêu chuẩn phân bổ thuế GTGT đầu
vào cho các điện lực tỉnh, thành phố theo quy định tại điểm 2.2,
Mục II Thông tư số 146/1998/TT-BTC ngày 12/11/1998 của Bộ Tài chính.
II- HẠCH TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
1- Hạch toán tại Tổng công ty.
- Hàng tháng, căn cứ vào báo cáo
chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh ở các nhà máy điện, Công ty truyền tải
điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, Ban quản lý dự án trực thuộc Tổng
công ty và các đơn vị khác hạch toán phụ thuộc Tổng công ty gửi lên, kế toán Tổng
công ty, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang (1541)
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Hàng tháng, căn cứ vào Bảng kê
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ phát sinh tại văn phòng Tổng công ty, kế toán Tổng công
ty kiểm tra và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phải trả cho các đơn vị,
ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Căn cứ vào hoá đơn bán điện
cho các Công ty điện lực, kế toán phản ánh doanh thu bán điện theo giá bán chưa
có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 136 - phải thu nội bộ (Tổng
giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội
bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT).
- Cuối kỳ, kế toán tính và xác định
số thuế GTGT đầu vào khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ.
- Cấp (trả) chi phí sản xuất và
thuế GTGT đầu vào cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 111, 112...
- Các nội dung khác về kế toán
thuế giá trị gia tăng thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
2- Hạch toán thuế GTGT ở các nhà
máy điện, công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia,
Ban quản lý dự án thuộc Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng
công ty (sau đây gọi tắt là các đơn vị hạch toán phụ thuộc).
- Khi mua vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh điện có hoá đơn GTGT, kế toán phản
ánh giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ theo giá mua chưa có thuế GTGT,
ghi:
Nợ TK 152, 153, 211, 627, 642...
(Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá
thanh toán).
- Hàng tháng, các đơn vị hạch
toán phụ thuộc Tổng công ty, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua vào, thực hiện
lập Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động sản
xuất điện theo chế độ quy định làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ tại Tổng công ty. Căn cứ vào số liệu trên bảng kê này, kế toán phản ánh và
kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhưng không khấu trừ tại các đơn vị
hạch toán phụ thuộc mà khấu trừ tại Tổng công ty, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ.
- Kế toán thuế GTGT của các hoạt
động kinh doanh khác ngoài hoạt động sản xuất điện, được thực hiện theo chế độ
kế toán hiện hành.
3- Hạch toán thuế GTGT ở Công ty
Điện lực Hà Nội, Công ty Điện lực TP Hồ Chí Minh.
- Căn cứ vào hoá đơn mua điện của
Tổng công ty, kế toán phản ánh chi phí sản xuất điện theo giá mua chưa có thuế
GTGT, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang (Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ (Tổng
giá thanh toán).
- Căn cứ vào hoá đơn bán điện, kế
toán phản ánh doanh thu bán điện theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131... (Tổng giá
thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
(Theo giá bán chưa có thuế GTGT).
- Các nội dung khác về kế toán
thuế GTGT được thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
4- Hạch toán thuế GTGT ở Công ty
Điện lực I, II và III.
- Khi mua vật tư, TSCĐ, dịch vụ
dùng vào sản xuất, kinh doanh điện, kế toán công ty phản ánh giá trị vật tư,
tài sản, dịch vụ mua vào theo giá mua chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152, 153, 211, 642...
(Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá
thanh toán).
- Căn cứ vào hoá đơn mua điện của
Tổng công ty, kế toán phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh điện theo giá mua nội
bộ chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
(Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Hàng quý, Công ty Điện lực I,
II và III tính và phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động sản xuất,
kinh doanh điện cho các Điện lực tỉnh, thành phố theo quy định tại Thông tư số 146/1998/TT-BTC ngày 12/11/1998 của Bộ Tài
chính.
Căn cứ vào Bảng phân bổ thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ cho các điện lực tỉnh, thành phố, kế toán phản ánh số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phân bổ cho các điện lực tỉnh, thành phố, ghi:
Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ.
- Khi nhận tiền của các điện lực
tỉnh, thành phố trả về số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phân bổ cho các điện
lực tỉnh, thành phố, ghi:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 136 - Phải thu nội bộ.
- Hàng quý, Tài khoản 133 ở Công
ty điện lực I, II, III có thể có số dư Có, nhưng cuối năm chỉ có số dư Nợ.
- Kế toán thuế GTGT của hoạt động
kinh doanh khác ngoài sản phẩm điện được thực hiện theo chế độ kế toán hiện
hành.
5- Hạch toán thuế GTGT ở các Điện
lực tỉnh, thành phố trựe thuộc Công ty Điện lực I, II, III.
- Khi mua vật tư, hàng hóa,
TSCĐ, dịch vụ dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán phản ánh giá trị vật tư,
hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ mua vào theo giá mua chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 152, 156, 211, 641, 642...
(Theo giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá
thanh toán).
- Phản ánh số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ do Công ty Điện lực I, II hoặc III phân bổ để khấu trừ tại Điện lực
tỉnh, thành phố, ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu
trừ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
- Căn cứ vào hoá đơn bán điện, kế
toán phản ánh doanh thu bán điện theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131... (Tổng giá
thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
(Giá bán chưa có thuế GTGT)
- Các nội dung khác về kế toán
thuế GTGT thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1- Tổng công ty Điện lực Việt
nam có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng công ty thực hiện kế
toán thuế GTGT theo quy định tại Thông tư này.
2- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/1999, các nội dung khác về kế toán thuế GTGT không hướng dẫn
trong Thông tư này thì thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.