BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16/2002/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 2 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 16/2002/TT-BTC NGÀY 08 THÁNG 02 NĂM 2002
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI KHU THƯƠNG MẠI LAO BẢO, TỈNH QUẢNG TRỊ
Triển khai Quyết định số
219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Khu vực
khuyến khích phát triển kinh tế và thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và Quyết
định số 08/2002/QĐ-TTg ngày 11/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế Khu Thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị ban hành
kèm theo Quyết định số 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998, Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ tài chính áp dụng tại Khu Thương mại Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị như sau:
I- PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
1- Phạm vi áp dụng:
Theo quy định tại Điều 2, Quyết
định 219/1998/QĐ-TTg ngày 12/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ, phạm vi áp dụng một
số chính sách về tài chính quy định tại Thông tư này được thực hiện trên địa
bàn thị trấn Lao Bảo, thị trấn Khe Sanh và các xã: Tân Thành, Tân Long, Tân
Liên, Tân Lập, Tân Hợp thuộc huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị.
Địa bàn trên đây được gọi là Khu
Thương mại Lao Bảo.
2- Đối tượng được hưởng ưu đãi:
Đối tượng được hưởng các chính
sách ưu đãi về tài chính quy định trong Thông tư này là các tổ chức, cá nhân Việt
Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu Thương mại Lao Bảo,
bao gồm:
a. Các nhà đầu tư trong nước thuộc
các thành phần kinh tế thành lập theo quy định của: Luật Doanh nghiệp Nhà nước,
Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể, các cá nhân
hành nghề độc lập...;
b. Các tổ chức, cá nhân nước
ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham
gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về
nước theo các hình thức quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà
đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Chỉ các hoạt động kinh doanh được
tiến hành trên địa bàn Khu Thương mại Lao Bảo mới được hưởng các ưu đãi theo
quy định tại Thông tư này. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh
doanh cả trên địa bàn Khu Thương mại Lao Bảo và trong nội địa Việt Nam thì phải
hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh trên địa bàn Khu Thương mại Lao Bảo để
có căn cứ xác định chế độ ưu đãi.
Đối với các doanh nghiệp được cấp
giấy phép hoạt động trước ngày ban hành Quyết định 219/1998/QĐ-TTg ngày
12/11/1998 mà chưa hưởng đủ ưu đãi, doanh nghiệp phải đề nghị cơ quan cấp giấy
phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
ghi bổ sung làm căn cứ để hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông
tư này.
II- NHỮNG HƯỚNG
DẪN CỤ THỂ
Tổ chức, cá nhân đầu tư vào khu
Thương mại Lao Bảo được hưởng ưu đãi tối đa dành cho các dự án đầu tư ở địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9 tháng 6 năm 2000 và Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20 tháng 5 năm 1998 và các ưu đãi
theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
A- Ưu đãi về
thuế; ưu đãi về tiền thuê đất; ưu đãi về vay vốn đầu tư
1- Ưu đãi về thuế:
1.1- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Các dự án đầu tư vào Khu
Thương mại Lao Bảo của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong
thời gian 8 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và áp dụng mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp là 10% cho những năm tiếp theo.
- Các dự án đầu tư vào Khu
Thương mại Lao Bảo của tổ chức, cá nhân trong nước được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong thời gian 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế; được giảm
50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm kế tiếp; được áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 15%.
Đơn vị có trách nhiệm trình cơ
quan quản lý thuế trực tiếp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó ghi rõ thời
gian miễn thuế, giảm thuế để được hưởng ưu đãi.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh dùng thu nhập thu
được để tái đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo, được cơ quan thuế hoàn lại 100%
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp đối với khoản thu nhập dùng để tái đầu tư
nếu thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
+ Vốn tái đầu tư được sử dụng 3
năm trở lên.
+ Đã góp đủ vốn pháp định ghi
trong giấy phép đầu tư.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được
hoàn trả cho phần thu nhập tái đầu tư được xác định như sau:
|
|
L
|
|
Th
|
=
|
-----------------
|
x
S
|
|
|
100
- S
|
|
Trong đó:
Th: Là số thuế thu nhập doanh
nghiệp được hoàn trả
L: Số thu nhập được chia sau khi
đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tái đầu tư vào Khu Thương mại Lao Bảo.
S: Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp ghi trong giấy phép đầu tư.
Thủ tục hoàn thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với số lợi nhuận tái đầu tư được thực hiện theo quy định tại tiết c,
khoản 6, Mục I, Phần thứ hai của Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/03/2001 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động kinh doanh trong Khu
thương mại Lao Bảo, sau khi đã quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được
chuyển lỗ sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển
lỗ không quá 5 năm.
1.2 - Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
- Mọi quan hệ hàng hoá, dịch vụ
giữa Khu Thương mại Lao Bảo và trong nước là quan hệ xuất, nhập khẩu và phải
tuân thủ mọi quy định của pháp luật hiện hành về xuất, nhập khẩu.
- Hàng hoá mượn đường, quá cảnh
qua cửa khẩu Khu Thương mại Lao Bảo trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai
Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép không thuộc
diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Hàng hoá xuất xứ từ nội địa Việt
Nam và hàng hoá từ nước ngoài nhập vào Khu Thương mại Lao Bảo được miễn thuế nhập
khẩu.
- Hàng hoá sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại Lao Bảo khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn
thuế xuất khẩu.
- Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
xuất khẩu từ nội địa Việt Nam đưa vào Khu Thương mại Lao Bảo để xuất khẩu ra nước
ngoài phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định hiện hành.
- Thuế nhập khẩu đối với các loại
hàng hoá từ Khu Thương mại Lao Bảo nhập vào nội địa Việt Nam thực hiện theo quy
định sau:
+ Hàng hoá có xuất xứ từ nước
ngoài (không phải từ Lào) nộp thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.
+ Hàng hoá có xuất xứ từ Lào được
giảm thuế nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 181/1998/QĐ-TTg ngày
21/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ hoặc theo thoả thuận giữa hai Chính phủ.
+ Hàng hoá sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại Lao Bảo nếu không sử dụng nguyên liệu, linh
kiện nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam không phải nộp
thuế nhập khẩu.
+ Hàng hoá sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại Lao Bảo có sử dụng nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế
nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong hàng hoá đó.
Căn cứ để xác định thuế nhập khẩu
phải nộp đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành
trong hàng hoá nhập vào nội địa Việt Nam gồm:
(a) Giá trị từng loại nguyên liệu,
linh kiện nhập khẩu cấu thành trong mỗi đơn vị hàng hoá (được tính bằng giá nhập
khẩu từ nước ngoài (CIF) hoặc giá trên thị trường nội địa của nguyên liệu, linh
kiện cùng loại (đơn vị tính VND) nhân với định mức tiêu hao của từng loại
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong mỗi đơn vị hàng hoá do đơn vị tự xây dựng
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của định mức tiêu hao
này).
(b) Số lượng hàng hoá nhập khẩu
vào nội địa Việt Nam,
(c) Thuế suất thuế nhập khẩu đối
với từng loại nguyên liệu, linh kiện.
+ Thủ tục đăng ký, kê khai hàng
hoá nhập vào nội địa Việt Nam và nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Mục
C, Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 và Nghị định số 94/1998/NĐ- CP ngày
17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
1.3 - Thuế Tiêu thụ đặc biệt:
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được tiêu thụ trong Khu Thương mại Lao Bảo không phải
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, cung ứng và tiêu thụ trong Khu
Thương mại Lao Bảo.
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ nước ngoài nhập vào Khu thương mại Lao Bảo hoặc
sản xuất từ nội địa và xuất trực tiếp vào Khu Thương mại Lao Bảo.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu Thương mại Lao Bảo xuất khẩu ra nước ngoài
không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu Thương mại Lao Bảo nhập vào nội địa Việt Nam
phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định hiện hành.
- Hàng hoá thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt nếu mượn đường, quá cảnh qua các cửa khẩu Khu Thương mại Lao
Bảo trên cơ sở hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được
Thủ tướng Chính phủ cho phép thì không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.4 - Thuế giá trị gia tăng:
- Hàng hoá, dịch vụ sản xuất và
tiêu thụ trong Khu thương mại Lao Bảo không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hàng hoá, dịch vụ từ nước
ngoài nhập khẩu vào Khu Thương mại Lao Bảo không phải chịu thuế giá trị gia
tăng.
- Hàng hoá, dịch vụ từ nội địa
Việt Nam xuất vào Khu Thương mại Lao Bảo được hưởng thuế suất thuế giá trị gia
tăng là 0%.
- Hàng hoá, dịch vụ từ Khu
Thương mại Lao Bảo nhập vào nội địa Việt Nam phải chịu thuế giá trị gia tăng
theo quy định hiện hành về thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhập khẩu.
1.5 - Các loại thuế khác, phí và
lệ phí:
Các loại thuế khác, phí và lệ
phí, thực hiện theo quy định hiện hành tại các Luật thuế, Luật khuyến khích đầu
tư trong nước (sửa đổi), Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản
pháp luật khác.
2 - Ưu đãi về tiền thuê đất:
Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư
vào Khu Thương mại Lao Bảo được miễn tiền thuê đất trong 11 năm đầu kể từ ngày
ký hợp đồng thuê đất và được hưởng mức giá thuê đất bằng 30% giá thuê đất áp dụng
cho các huyện miền núi tỉnh Quảng Trị kể từ năm thứ 12 trở đi.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
trình cơ quan quản lý thuế trực tiếp giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong
đó ghi rõ thời gian miễn, giảm tiền thuê đất để được hưởng ưu đãi.
3 - Ưu đãi về vay vốn đầu tư:
Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc
mọi thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Khu Thương mại Lao Bảo
được Quỹ hỗ trợ phát triển xem xét cho vay vốn tín dụng của Nhà nước theo quy định
tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước và các quy định hiện hành khác về vay vốn tín dụng của
Nhà nước. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay
vốn tín dụng Nhà nước, thì được hưởng lãi suất cho vay mới theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
B- khen thưởng
cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư không hoàn lại (vốn ngoài nguồn
ngân sách Nhà Nước)
1 - Căn cứ vào khả năng ngân
sách, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định thưởng cho các tổ chức, cá nhân
có công gọi vốn đầu tư không hoàn lại (vốn ngoài nguồn ngân sách Nhà nước) như
nguồn viện trợ không hoàn lại do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước viện
trợ trực tiếp (ngoài nguồn hỗ trợ từ ngân sách) để đầu tư vào các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội tại Khu Thương mại Lao Bảo một khoản tiền
thưởng tối đa là 1% tổng giá trị vốn viện trợ không hoàn lại và không vượt quá
50.000 USD. Các khoản viện trợ này khi thực hiện phải ghi thu, ghi chi qua ngân
sách địa phương tỉnh Quảng Trị theo quy định.
2 - Kinh phí sử dụng để khen thưởng
cho các tổ chức, cá nhân có công gọi vốn đầu tư không hoàn lại (vốn ngoài nguồn
ngân sách Nhà nước) để đầu tư vào các công trình kinh tế, xã hội tại Khu Thương
mại Lao Bảo được trích từ nguồn tiền thưởng của ngân sách địa phương và hạch
toán vào mục chi tiền thưởng đột xuất.
C- quản lý
vốn đầu tư trở lại từ ngân sách Nhà Nước để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu thương mại
Lao Bảo
Căn cứ vào số thực thu ngân sách
Nhà nước trên địa bàn Khu Thương mại Lao Bảo (không bao gồm thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu, các khoản ghi thu- ghi chi, các khoản thu không tính cân đối
ngân sách địa phương như tịch thu hàng buôn lậu, các khoản huy động dân đóng
góp, thu về học phí, viện phí, viện trợ, ...), Nhà nước sẽ đầu tư trở lại để
xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Thương mại Lao Bảo theo các mức sau đây: 100% số thu
ngân sách Nhà nước hàng năm trên địa bàn Khu Thương mại Lao Bảo nếu số thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn Khu thương mại Lao Bảo đạt dưới 50 tỷ đồng/ năm; 50
tỷ đồng và 50% số thực thu còn lại nếu số thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Khu Thương mại Lao Bảo đạt từ 50 tỷ đồng/ năm trở lên.
Việc quản lý, sử dụng vốn do
ngân sách trung ương đầu tư trở lại để xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Thương mại
Lao Bảo thực hiện theo quy định tại Phần III, Thông tư số 59/2001/TT-BTC ngày
17/7/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành chính sách tài chính áp dụng cho
các khu kinh tế cửa khâủ biên giới.
D- Chế độ
tài chính áp dụng cho Ban quản lý khu thương mại lao bảo
1 - Ban quản lý Khu thương mại
Lao Bảo là đơn vị dự toán Ngân sách Nhà nước, mọi kinh phí cho hoạt động của
Ban quản lý Khu thương mại Lao Bảo do Ngân sách Nhà nước đài thọ, mọi khoản thu
theo quy định do Ban quản lý Khu thương mại Lao Bảo thực hiện đều phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước theo phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước hiện hành.
2 - Ban quản lý Khu thương mại
Lao Bảo được phép thu các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ được các cơ
quan quản lý Nhà nước ủy quyền theo qui định hiện hành. Khi được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, Ban quản lý Khu thương mại Lao Bảo
có trách nhiệm thông báo và đăng ký với cơ quan thuế nơi ban quản lý đặt trụ sở
để làm các thủ tục về nộp số phí, lệ phí thu được do thực hiện các nhiệm vụ ủy
quyền.
III/ ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản
ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.