BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
146/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1998
|
THÔNG TƯ
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 146/1998/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1998 HƯỚNG
DẪN TÍNH THUẾ VÀ KÊ KHAI, NỘP THUẾ GTGT ĐỐI VỚI NGÀNH ĐIỆN
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) số 02/1997/QH9
ngày 10/5/1997; Nghị định số 28/1998/NĐ-CP
ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT; Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn
thi hành Nghị định nói trên;
Để việc tính thuế, kê khai, nộp thuế GTGT phù hợp với tổ chức và hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Việt Nam;
Sau khi trao đổi thống nhất với Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể việc tính thuế, kê khai, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện của
Tổng công ty Điện lực Việt Nam như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG
KÊ KHAI, NỘP THUẾ GTGT:
Đối tượng phải kê khai, nộp thuế
GTGT của sản phẩm điện là:
1. Tổng công ty Điện lực Việt
Nam; kê khai, nộp thuế GTCT đối với sản phẩm điện do Tổng công ty bán cho các
Công ty Điện lực trực thuộc Tổng công ty, các đối tượng khác và quyết toán thuế
GTGT phải nộp với Cục thuế Thành phố Hà Nội.
2. Công ty Điện lực Hà Nội, Công
ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh và Điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc
các Công ty Điện lực I, II và III: kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế GTGT đối
với sản phẩm điện do Công ty bán cho các đối tượng tiêu dùng điện tại địa
phương (tỉnh, thành phố) nơi đóng trụ sở.
II - XÁC ĐỊNH
THUẾ GTGT PHẢI NỘP ĐỐI VỚI SẢN PHẨM ĐIỆN
Thuế GTGT phải nộp đối với sản
phẩm điện được xác định ở từng đơn vị như sau:
1. Đối với Tổng
công ty điện lực Việt Nam:
Tổng công ty chịu trách nhiệm kê
khai, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện do Tổng Công ty bán ra.
a) Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm
điện được xác định:
Thuế
GTGT đầu ra
|
=
|
Sản
lượng điện bán ra
|
x
|
Giá
bán điện nội bộ (giá chưa có thuế GTGT)
|
x
|
10%
|
b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của sản phẩm điện là tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch
vụ của Văn phòng Tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty.
Hàng tháng, các Nhà máy phát điện,
Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, Ban quản lý
dự án trực thuộc Tổng công ty và các đơn vị khác hạch toán phụ thuộc Tổng công
ty căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ mua vào, thực hiện lập Bảng kê hoá đơn, chứng
từ hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động sản xuất điện theo mẫu dưới
đây. Bảng kê được lập thành 03: 01 bản gửi Cục thuế nơi đơn vị đóng trụ sở, 01
bản gửi về Tổng công ty làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại
Tổng công ty, 01 bản lưu tại đơn vị. Các mẫu biểu kê khai khác thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC
ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
Ví dụ:
Trong tháng 1/1999, Nhà máy nhiệt
điện Uông Bí (là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam) tập
hợp được từ các hoá đơn số thuế GTGT đầu vào dùng cho hoạt động sản xuất điện của
Nhà máy vào Bảng kê như sau.
BẢNG
KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO Tháng 1 năm 1999
Tên cơ sở kinh doanh: Nhà máy
nhiệt điện Uông Bí
Địa chỉ:Tỉnh Quảng Ninh
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chứng
từ mua hàng
hoá, dịch vụ
|
Tên
đơn vị
|
Doanh
số
mua vào
|
Thuế
GTGT
|
Ghi
chú
|
Số
|
Ngày
|
Người
bán
|
|
đầu
vào
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
1
|
01/01/1999
|
Công ty B
|
100.000
|
10.000
|
|
2
|
02/01/1999
|
Công ty C
|
200.000
|
20.000
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
500.000
|
50.000
|
|
Ngày 31 tháng 01 năm 1999
Người lập bảng kê Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ
họ tên)
Tổng công ty có trách nhiệm tổng
hợp các bảng kê thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của các đơn vị hạch toán phụ
thuộc và thuế đầu vào được khấu trừ phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty để lập
Bảng kê (theo mẫu ban hành kèm theo thông tư này), tính số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, kê khai, gửi tờ khai cho Cục thuế Thành phố Hà nội và nộp thuế GTGT
theo quy định.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua
vào ở Văn phòng Tổng công ty cũng như ở các đơn vị phụ thuộc vừa dùng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh điện và không dùng cho sản xuất, kinh doanh điện thì
Tổng công ty cũng như từng đơn vị phụ thuộc phải phải toán riêng số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không hạch toán riêng được phải
tính phân bổ theo quy định tại điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số
89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài Chính để xác định số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
Đối với các Nhà máy phát điện,
Công ty truyền tải điện, Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia và các đơn vị
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty không phải nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện,
nhưng nếu có các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT khác thì từng đơn vị phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài
Chính.
2. Đối với các Công ty Điện lực:
2.1. Đối với Công ty Điện lực Hà
Nội, Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty Điện lực Hà Nội, Công ty
Điện lực thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế GTGT đối với
sản phẩm điện do Công ty bán ra.
a) Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm
điện được xác định như sau:
Thuế
GTGT
|
=
|
Sản
lượng bán ra
|
x
|
Giá
bán điện (giá chưa có thuế GTGT)
|
x
|
10%
|
Giá thành thuế GTGT đối với điện
bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT quy định đối với từng loại đối tượng sử dụng
điện. Trường hợp bán điện theo giá luỹ tiến theo sản lượng điện tiêu dùng, giá
tính thuế GTGT là giá tính theo giá bán luỹ tiến, không bao gồm các khoản tiền
phạt (nếu có), các khoản phụ thu theo chế độ quy định dùng để đầu tư cải tạo lưới
điện không tính vào doanh thu của Ngành điện. Các khoản thu dịch vụ khác như:
thu tiền lắp đặt đồng hồ điện, bán đồng hồ điện... phải lập hoá đơn riêng; cuối
kỳ tổng hợp chung để kê khai, tính thuế GTGT phải nộp.
Ví dụ:
Giá bán điện tiêu dùng cho sinh
hoạt của dân là 500 đồng/KWh (giá chưa có thuế GTGT). UBND thành phố Hồ Chí
Minh quy định mức phụ thu là 30 đồng/KWh. Số tiền phụ thu này được dùng để cải
tạo lưới điện của thành phố. Trên hoá đơn bán điện phải ghi rõ:
* Giá bán đơn vị:500 đồng/KWh
* Thuế GTGT 50 đồng/KWh (tính
10% trên giá 500 đồng)
* Phụ thu:30 đồng/KWh.
* Tổng giá thanh toán:580 đồng/KWh
b- Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ của sản phẩm điện ở công ty bao gồm:
* Số thuế GTGT đầu vào ghi trên
hoá đơn mua điện của Tổng công ty và của các đơn vị ngoài ngành (nếu có).
* Số thuế GTGT đầu vào ghi trên
hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ để phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh điện
của Công ty.
2.2. Đối với
các Công ty Điện lực I, II và III:
Thuế GTGT đối với sản phẩm điện
của Công ty điện I, II, III, do các Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Công ty
bán ra, kê khai, nộp thuế tại các địa phương nơi đóng trụ sở; Các Công ty điện
lực I, II và III chỉ kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá dịch vụ khác do
Công ty kinh doanh (nếu có).
a) Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm
điện được xác định như quy định đối với Công ty Điện lực Hà Nội và Công ty Điện
lực Thành phố Hồ chí Minh,
b) Thuế GTGT đầu
vào để tính khấu trừ đối với Điện lực các tỉnh, thành phố gồm:
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh tại
Điện lực tỉnh, thành phố
- Thuế GTGT đầu vào do Công ty
phân bổ
Số thuế GTGT đầu vào của Công ty
phân bổ cho các Điện lực trực thuộc bao gồm: thuế GTGT đầu vào của sản phẩm điện
mua của Tổng công ty, thuế GTGT đầu vào của vật tư, hàng hoá, dịch vụ phát sinh
tại Văn phòng Công ty và các đơn vị phụ trợ dùng vào hoạt động kinh doanh điện.
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
do Công ty phân bổ cho các Điện lực tỉnh, thành phố được tính theo công thức
sau:
Mức
phân bổ cho 01 triệu KWh điện
|
|
Tổng
số thuế GTGT đầu vào phải phân bổ
Sản
lượng điện kế hoạch Công ty giao cho các Điện lực tỉnh, thành phố
|
Căn cứ vào mức phân bổ trên để
xác định số thuế GTGT đầu vào cho từng Điện lực tỉnh, thành phố theo công thức
sau:
Thuế
GTGT đầu vào phân bổ
|
=
|
Mức
phân bổ cho 01 triệu KWh
|
x
|
Sản
lượng điện kế hoạch giao (triệu KWh)
|
Ví dụ:
Quý I năm 1999, căn cứ vào kế hoạch
mua, bán điện và giá mua điện của Tổng Công ty, Công ty Điện lực I dự tính số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quý là 100 tỷ đồng, trong đó:
+ Thuế GTGT đầu vào của sản phẩm
điện mua của Tổng công ty là 98 tỷ đồng
+ Thuế GTGT đầu vào tập hợp trên
các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động kinh doanh điện phát sinh
tại Văn phòng Công ty và các đơn vị phụ trợ là 02 tỷ đồng.
Sản lượng điện kế hoạch Công ty
giao cho các Điện lực tỉnh, thành pjhố trực thuộc trong quý I/1999 là 1 tỷ KWh.
Trong đó giao cho điện lực Hải phòng là 100 triệu KWh:
Mức phân bổ thuế TGTG đầu vào của
Công ty cho các Điện lực được xác định bằng:
100 tỷ đồng/ 1 tỷ KWh = 10 triệu
đồng/triệuKWh
Thuế GTGT đầu vào phân bổ cho điện
lực Hải phòng là;
100 triệu KWh x 10 triệu đồng/triệu
KWh = 1.000 triệu đồng.
Hàng quý, các Công ty điện lực
thông báo số thuế GTGT đầu vào phân bổ cho các Điện lực tỉnh, thành phố để các
Điện lực tỉnh, thành phố làm căn cứ xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Mức phân bổ này là số tạm tính, khi tổng hợp số thực tế phát sinh từng tháng hoặc
quý), Công ty sẽ điều chỉnh theo số thực tế bằng cách điều chỉnh tăng (hoặc giảm)
vào mức phân bổ của tháng (quý) tiếp sau. Kết thúc năm, Công ty phải xác định số
phân bổ theo thực tế làm cơ sở xác định quyết toán thuế của Công ty và Điện lực
tỉnh, thành phố.
* Điện lực các tỉnh, thành phố
căn cứ vào mức phân bổ thuế GTGT đầu vào do Công ty phân bổ và số thuế GTGT đầu
vào phát sinh tại điện lực tỉnh, thành phố; sản lượng điện thực tế bán ra để
xác định số thuế GTGT phải nộp và lập các Bảng kê theo mẫu quy định tại Thông
tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ
Tài chính.
Thuế
GTGT phải nộp
|
=
|
Thuế
GTGT
đầu ra
|
-
|
Thuế
GTGT đầu vào
|
Trong đó:
Thuế
GTGT đầu vào
|
=
|
Thuế
GTGT đầu vào do Công ty phân bổ
|
+
|
Thuế
GTGT phát sinh tại Điện lực tỉnh, thành phố
|
Ví dụ:
Tại Điện lực Hải Phòng tháng
1/1999 bán 100 triệu KWh điện
- Thuế GTGT đầu ra là 1500 triệu:
- Thuế GTGT đầu vào là 1150 triệu
Trong đó: + Thuế GTGT đầu vào
Công ty phân bổ là 1.000 triệu đồng;
+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh tại
cơ sở là 150 triệu đồng .
- Thuế GTGT phải nộp là 350 triệu.
Việc kê khai, tính thuế GTGT đầu
ra đối với Công ty Điện lực Hà Nội, Công ty điện lực Thành phố Hồ Chí Minh và
Điện lực các tỉnh, thành phố trực thuộc các Công ty Điện lực I, II và III thực
hiện theo mẫu Bảng kê số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài
Chính. Do sản phẩm điện bán ra với số lượng khác hàng lớn nên Bảng kê chỉ ghi một
dòng " Điện thương phẩm".
III - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Tổng công ty thực hiện kê
khai, tính thuế, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Đối với các đơn vị có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì
từng đơn vị phải kê khai, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài
chính.
2. Về giá bán điện:
- Giá bán điện thương phẩm (bán
cho đối tượng tiêu dùng) căn cứ vào giá Nhà nước quy định. Tổng công ty phải
xác định cụ thể giá chưa có thuế GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT đầu ra.
- Giá bán điện nội bộ của Tổng
công ty bán cho các đơn vị thành viên do Tổng công ty quy định và thông báo với
Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
Các Công ty Điện lực phải gửi bản
thông báo mức phân bổ số thuế GTGT hàng quý tính cho sản phẩm điện cho Cục thuế
nơi Công ty đóng trụ sở và các Cục thuế tỉnh, thành phố nơi Điện lực tỉnh,
thành phố trực thuộc Công ty đóng trụ sở.
3. Về hoá đơn, chứng từ:
Hoá đơn bán điện phải thực hiện
theo đúng chế độ hoá đơn, chứng từ; trường hợp Tổng công ty và các Công ty cần
thực hiện hoá đơn tự in phải đăng ký với cơ quan thuế theo quy định.
Đối với các hoá đơn thu tiền điện
của tháng 12/1998 đã tính vào doanh thu để xác định kết quả sản xuất, kinh
doanh năm 1998 không phải tính, ghi thuế GTGT thì vẫn được sử dụng hoá đơn hiện
hành.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Các vấn đề khác không hướng dẫn trong Thông
tư này thì thực hiện theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC
ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo về Bộ Tài Chính để xem xét, giải quyết.
BẢNG KÊ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐẦU VÀO
Tháng.....
năm........
Tên cơ sở:............................................................................
Địa chỉ:
................................................................................
Đơn vị tính
...........................
Số
|
Tên
đơn vị
|
Doanh
số
|
Thuế
GTGT đầu vào
|
Ghi
|
TT
|
|
mua
vào
|
Tổng
số
|
Trong
đó
tính cho SP điện
|
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Văn phòng Tổng
công ty
|
|
|
|
|
2
|
Nhà máy điện....
|
|
|
|
|
...
|
........
|
|
|
|
|
...
|
Công ty ..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
(Gửi kèm theo Bảng kê này gồm Bảng
kê chi tiết thuế GTGT đầu vào phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty).
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ghi chú:
+ Văn phòng Tổng Công ty lập bảng
kê chi tiết thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh tại Văn phòng Tổng công
ty theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày
27/6/1998 của Bộ Tài chính.
+ Căn cứ vào Bảng kê thuế GTGT đầu
vào phát sinh tại Văn phòng Tổng công ty và các Bảng kê do các đơn vị trực thuộc
gửi lên, Tổng công ty lập Bảng kê tổng hợp chung thuế GTGT đầu vào của sản phẩm
điện (phần hạch toán tập trung). Mỗi Nhà máy điện và từng đơn vị trực thuộc ghi
một dòng trong Bảng kê, tổng hợp chung cột "Tổng số" của Văn phòng Tổng
công ty và các đơn vị trực thuộc.