|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 14/2004/TT-BTC chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật máy móc thiết bị phương tiện GTVT
Số hiệu:
|
14/2004/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
08/03/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 14/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 14/2004/TT-BTC NGÀY 8
THÁNG 3 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY MÓC, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Pháp lệnh
Phí và lệ phí ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, sau khi có ý kiến
của Bộ Giao thông Vận tải.
Bộ Tài chính Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ
phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc,
thiết bị, phương tiện giao thông vận tải như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU:
1. Tổ chức, cá
nhân khi được cơ quan Đăng kiểm thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông
vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận kiểm định
kỹ thuật và chất lượng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đường bộ, đường
sắt, đường biển, đường thuỷ nội địa, giàn khoan, phương tiện nổi và các thiết bị
bảo đảm an toàn giao thông vận tải theo quy định của pháp luật phải nộp lệ phí
theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác thì thực hiện theo quy định đó.
2. Mức thu lệ phí
cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết
bị, phương tiện giao thông vận tải được quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư
này.
- Trường hợp cấp lại
giấy chứng nhận, thu bằng 50% mức lệ phí tương ứng ở các mức thu tại phụ lục
nêu trên.
- Cấp giấy chứng
nhận tạm thời, thu bằng 70% mức lệ phí cấp giấy chứng nhận chính thức.
3. Lệ phí cấp giấy
chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị,
phương tiện giao thông vận tải thu bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài có nhu cầu nộp lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD)
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II. TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG:
1. Cơ quan Đăng kiểm
thuộc Bộ Giao thông vận tải hoặc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện thu lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng,
an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đường
bộ, đường sắt, đường biển, đường thuỷ nội địa; giàn khoan; phương tiện nổi và
các thiết bị bảo đảm an toàn giao thông vận tải (gọi tắt là cơ quan thu) có
trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo qui định tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
2. Cơ quan thu lệ
phí được trích để lại 35% tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào
ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu lệ phí như sau:
a) Cơ quan thu thuộc
Sở giao thông vận tải hoặc Sở giao thông công chính (không phải là doanh nghiệp
công ích) được sử dụng để chi phí cho công việc thu lệ phí, theo nội dung cụ thể
sau đây:
- Chi in hồ sơ, giấy,
sổ chứng nhận kiểm định;
- Chi phí phục vụ
trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại,
điện, nước, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm vật
tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
b) Cơ quan thu là
doanh nghiệp công ích theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng
theo hướng dẫn tại điểm 2, phần A, mục III Thông tư liên tịch số
56/2000/TTLT-BTC-BGTVT ngày 14/6/2000 của Liên Bộ Tài chính - Giao thông Vận tải
hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công
ích trong ngành đăng kiểm.
3. Tổng số tiền lệ
phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ nêu tại điểm 2
trên đây, số còn lại (65%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (chương,
loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 56 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành).
4. Thực hiện quyết
toán lệ phí cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước. Hàng năm cơ
quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí, số tiền
lệ phí thu được, số để lại cho đơn vị, số phải nộp ngân sách, số đã nộp và số
còn phải nộp Ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền
được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế quyết định số
27/2000/QĐ/BTC ngày 24/2/2000 của Bộ Tài chính về ban hành mức thu lệ phí cấp
giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật và chất lượng thiết bị, phương tiện giao
thông vận tải.
2. Tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng phải nộp lệ phí, cơ quan thu lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo
đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện giao
thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thuỷ nội địa, giàn khoan,
phương tiện nổi và các thiết bị bảo đảm an toàn giao thông vận tải và các cơ
quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
BIỂU MỨC THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN BẢO ĐẢM
CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MÁY MÓC, THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2004/TT-BTC ngày 8 tháng 3
năm 2004 của Bộ Tài chính)
TT
|
Nội dung các khoản
thu
|
Mức thu (đồng/giấy)
|
1
|
Giấy chứng nhận
cấp theo quy định của công ước quốc tế hoặc theo tiêu chuẩn, quy phạm Việt
Nam cho tàu biển, công trình biển
|
50.000
|
2
|
Giấy chứng nhận cấp
cho phương tiện thuỷ nội địa
|
20.000
|
3
|
- Giấy chứng nhận
bảo đảm chất lượng và an toàn cấp cho thiết bị nâng, nồi hơi, bình chịu áp lực,
container, vật liệu, máy móc, thiết bị đặt lên tàu thuỷ, dàn khoan, các
phương tiện giao thông vận tải khác.
- Giấy chứng nhận
cơ sở chế tạo trạm thử, phòng thí nghiệm
|
20.000
|
4
|
Giấy chứng nhận
bảo đảm kỹ thuật, chất lượng và an toàn cấp cho xe cơ giới, xe, máy thi công
và linh kiện.
|
20.000
|
5
|
Giấy chứng nhận
kiểm chuẩn thiết bị kiểm tra xe cơ giới (đường bộ)
|
100.000
|
6
|
Giấy chứng nhận
thợ hàn, đăng kiểm viên
|
10.000
|
Thông tư 14/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
-------
|
No.14/2004/TT-BTC
|
Hanoi, March 8, 2004
|
CIRCULAR PRESCRIBING THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT OF
FEES FOR GRANTING OF QUALITY AND TECHNICAL SAFETY CERTIFICATES FOR
COMMUNICATIONS AND TRANSPORT MACHINERY, EQUIPMENT AND MEANS Pursuant to the August 28, 2001
Ordinance on Charges and Fees and the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP
dated June 3, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on Charges and
Fees; after obtaining the opinion of the Ministry of Communications and
Transport,
The Ministry of
Finance hereby prescribes the regime of collection, remittance and use
management of fees for granting of quality and technical safety certificates
for communications and transport machinery, equipment and means as follows: I. FEE PAYERS AND RATES 1. Organizations and individuals,
when being granted by the Registry offices of the Ministry of Communications
and Transport or provincial/municipal Services of Communications and Transport
the certificates of technical expertise and quality of equipment and means of
land road, railway, marine, inland waterway communications and transport,
drilling platform, floating means and communications and transport safety
equipment under the provisions of law, must pay fees under the provisions of
this Circular. Where the international treaties
which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contain
different provisions, such provisions shall apply. 2. The rates of fee for granting of
quality and technical safety certificates for communications and transport
machinery, equipment and means are prescribed in the appendix to this Circular.
- For the case of re-granting of
certificates, the fee shall be collected at the rate equal to 50% of the
corresponding fee rate prescribed in the above-mentioned appendix. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The fee for granting of quality
and technical safety certificates for communications and transport machinery,
equipment and means shall be collected in Vietnam Dong. Where foreign
organizations and individuals wish to pay the fee in foreign currencies, the
fee shall be collected in US dollars at the average exchange rate on the
inter-bank foreign currency market, announced by Vietnam State Bank at the time
of fee collection. II. ORGANIZATION OF FEE COLLECTION,
REMITTANCE AND USE MANAGEMENT 1. The Registry offices of the
Ministry of Communications and Transport or provincial/municipal Services of
Communications and Transport shall collect the fee for granting of quality and
technical safety certificates for machinery, equipment and means of land road,
railway, marine, inland waterway communications and transport; drilling
platforms; floating means and communications and transport safety equipment
(called the collecting agencies for short) shall have to register, declare and
remit the fee into the State budget according to the provisions of Circular No.
63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 of the Ministry of Finance, guiding the
implementation of law provisions on charges and fees. 2. The fee-collecting agencies are
entitled to retain 35% of the total collected fee amounts before remitting them
into the State budget for spending on fee collection as follows: a) The collecting agencies of the
provincial/municipal Services of Communications and Transport or Services of
Communications and Public Works (other than public-utility enterprises) may use
the deducted fee amounts for spending on fee collection according to the
following specific contents: - Spending on printing of dossiers,
papers and books of expertise certification; - Expenses in direct service of fee
collection such as stationery, office supplies, telephone, electricity, water,
official duty allowances according to current criteria and norms; - Spending on procurement of
supplies, raw materials and other expenses directly related to fee collection. b) The collecting agencies being
public-utility enterprises as decided by competent State bodies shall use
deducted fee amounts under the guidance at Point 2, Part A, Section III of
Joint Circular No. 56/2000/TTLT-BTC-BGTVT dated June 14, 2000 of the Ministry
of Finance and the Ministry of Communications and Transport guiding the
financial management regime applicable to State enterprises engaged in
public-utility activities in the registry sector. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. The fee settlement shall be made
simultaneously with the settlement of the State budget. Annually, the
fee-collecting agencies shall settle the use of fee collection receipts, the
collected fee amounts, the fee amounts left for units, the amounts already
remitted and the amounts to be remitted with the tax offices; settle the use of
the retained fee amounts with the finance offices of the same level strictly
according to regulations. III. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. This Circular takes
implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette and
replaces Decision No. 27/2000/QD-BTC of the Ministry of Finance dated February
24, 2000 promulgating the rates of fee for granting of technical and quality
expertise certificates for communications and transport equipment and means. 2. Organizations and individuals
liable to pay the fee, the agencies collecting the fee for granting of quality
and technical safety certificates for machinery, equipment and means of road,
railway, marine, inland waterway communications and transport, drilling
platforms, floating means and/or communications and transport safety equipment
and the concerned agencies shall have to strictly observe the provisions in
this Circular. If meeting with any problems in the
course of implementation, the agencies, organizations or individuals are
requested to promptly report them to the Ministry of Finance for study and
additional guidance. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung TABLE OF FEE RATES FOR GRANTING OF QUALITY AND TECHNICAL SAFETY
CERTIFICATES FOR COMMUNICATIONS AND TRANSPORT MACHINERY, EQUIPMENT AND MEANS ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Ordinal number Collection contents Fee rate (VND/certificate) 1 Certificates granted
under international conventions or Vietnamese standards, regulations for
sea-going ships, marine works 50,000 2 Certificates granted to
inland waterway means 20,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Quality and technical
safety certificates granted to lifting equipment, boilers, compression
cylinders, containers, materials, machinery, equipment fitted on ships,
drilling platforms, other communications and transport means - Certificates of trial
production establishments, laboratories 20,000 4 Technical assurance,
quality and safety certificates granted to motorized vehicles, construction
vehicles and machines and components thereof 20,000 5 Certificates of
inspection of standards of motorized vehicle-inspecting equipment (road) 100,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Certificates of
welders, registry inspectors 10,000
Thông tư 14/2004/TT-BTC ngày 08/03/2004 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải do Bộ Tài chính ban hành
6.576
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|