|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 116/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng lệ phí quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản
Số hiệu:
|
116/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
Ngày ban hành:
|
19/12/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
116/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 116/2000/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VÀ
VỆ SINH THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định số 87/CP
ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà
nước.
Căn cứ Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ
phí thuộc ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 90/2000/QĐ-BTC ngày 1/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc ban hành biểu mức thu lệ phí về quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh
thuỷ sản.
Căn cứ Nghị định 86/CP ngày 8/12/1995 của Chính phủ về phân công quản lý Nhà
nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Sau khi thống nhất với Bộ Thuỷ sản; Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng lệ phí cho công tác quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản như
sau:
I- NHỮNG QUI
ĐỊNH CHUNG
1. Tiền thu lệ phí về quản lý chất
lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản là nguồn thu của ngân sách nhà nước. Đối tượng,
mức thu, tổ chức thu lệ phí về quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản
thực hiện theo Quyết định số 90/2000/QĐ-BTC ngày 1/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành biểu mức thu lệ phí về quản lý chất lượng, an toàn và vệ
sinh thuỷ sản.
2. Đơn vị tổ chức thu lệ phí quản
lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản được sử dụng tối đa 90% số phí, lệ
phí thu được để chi cho công tác quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản
theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền duyệt theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành; Số thu còn lại (10%) phải nộp ngân sách Nhà nước.
3. Đơn vị tổ chức thu phải mở
tài khoản thu lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch; Định kỳ 10 ngày số lệ
phí thu được về công tác quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản phải nộp
vào tài khoản thu tại Kho bạc Nhà nước.
II- NHỮNG QUI
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Sử dụng tiền thu lệ phí:
Số thu lệ phí quản lý chất lượng,
an toàn và vệ sinh thuỷ sản được sử dụng tại đơn vị theo dự toán được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, bao gồm các nội dung sau:
- Chi tiền lương, tiền công và
các khoản phụ cấp cho người lao động.
- Chi bảo hộ lao động.
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng;
Vật tư văn phòng; Thông tin tuyên truyền liên lạc.
- Chi bồi dưỡng độc hại, làm việc
ngoài giờ.
- Chi mua vật tư, dụng cụ, hoá
chất, biên lai ấn chỉ.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
cố định và thiết bị kỹ thuật chuyên dùng có liên quan trực tiếp đến công tác
thu phí.
- Chi khác có liên quan phục vụ
công tác tổ chức thu và quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thuỷ sản như:
+ Chi bồi dưỡng nâng cao kiến thức
cho cán bộ, nhân viên.
+ Chi thực nghiệm phương pháp kỹ
thuật kiểm soát chất lượng và an toàn vệ sinh thuỷ sản.
+ Chi hoạt động đối ngoại phục vụ
trực tiếp công tác quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thuỷ sản (mua tài liệu,
tiếp chuyên gia nước ngoài vào kiểm tra chất lượng và an toàn vệ sinh thuỷ sản
tại Việt nam, cử cán bộ đi làm việc với đối tác ngoài nước).
Các khoản chi trên đây phải được
cơ quan chủ quản duyệt và chi theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành.
Cơ quan quản lý chất lượng và vệ
sinh thuỷ sản được trích quĩ khen thưởng cho cán bộ công nhân viên chức thực hiện
việc thu, nộp lệ phí. Mức trích quĩ khen thưởng bình quân một năm, một người tối
đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện và trong tỷ lệ phần trăm (%) đơn vị
được để lại sử dụng.
2. Lập và chấp hành dự toán thu
chi lệ phí.
- Trên cơ sở dự toán thu, chi lệ
phí về quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản được cấp thẩm quyền
giao; Bộ Thuỷ sản giao dự toán thu, chi lệ phí về quản lý chất lượng, an toàn
và vệ sinh thuỷ sản cho Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản đồng
gửi Bộ Tài chính.
- Căn cứ dự toán thu, chi lệ phí
về quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản được thông báo; Trung tâm kiểm
tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản giao dự toán thu chi lệ phí về quản lý chất
lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản cho các Chi nhánh kiểm tra chất lượng và vệ
sinh thuỷ sản khu vực đồng gửi Kho bạc Nhà nước và Cơ quan thuế sở tại.
- Trên cơ sở dự toán thu chi cả
năm được giao, các Chi nhánh kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản khu vực lập
dự toán thu, chi lệ phí về quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản theo
quí, có chi tiết theo các mục thu chi của mục lục ngân sách nhà nước gửi Trung
tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản và Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở
tài khoản giao dịch. Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản tổng hợp
dự toán thu chi ngân sách quí, gửi Bộ Thuỷ sản và Bộ Tài chính trước ngày 10 của
tháng cuối quí trước.
Trên cơ sở số thu lệ phí về quản
lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản gửi Kho bạc Nhà nước và dự toán chi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị và các hồ
sơ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo qui định hiện hành, Kho bạc Nhà nước kiểm tra
cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị theo quy định tại Thông tư số
40/1998/TT-BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính "Hướng dẫn chế độ quản lý,
cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước"
và các quy định tại Thông tư này.
Hàng tháng đơn vị thu phí phải nộp
số tiền (10%) thu lệ phí vào ngân sách nhà nước theo dự toán được giao.
3. Điều hoà lệ phí về quản lý chất
lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản.
Trường hợp số thu lệ phí về quản
lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản của đơn vị thu thấp hơn số chi, để bảo
đảm hoạt động thường xuyên thì Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản
được điều hoà từ đơn vị có số thu cao sang đơn vị có số thu thấp (bao gồm cả
Văn phòng Trung tâm) trong phạm vi 90% toàn bộ số thu lệ phí về quản lý chất lượng,
an toàn và vệ sinh thuỷ sản, như sau:
Căn cứ vào số thu lệ phí về quản
lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản gửi tại Kho bạc Nhà nước định kỳ cuối
tháng, cuối quí; Sau khi trừ đi dự toán chi được cấp có thẩm quyền duyệt, số
còn lại đơn vị nộp vào tài khoản của Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh
thuỷ sản để điều hoà cho các đơn vị trực thuộc có số thu thấp hơn số chi theo dự
toán chi được duyệt.
Các đơn vị thu lệ phí về quản lý
chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản chi theo dự toán được duyệt, trong năm
nếu giảm thu thì sẽ giảm chi tương ứng. Trường hợp thu vượt dự toán được giao,
đề nghị Bộ Thuỷ sản lập dự toán gửi Bộ Tài chính xem xét bổ sung nhưng đảm bảo
nguyên tắc tổng số chi không vượt quá tỷ lệ chi (90%) được để lại theo qui định
hiện hành của Nhà nước.
4. Quyết toán thu chi lệ phí về
quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản.
Cuối quí, cuối năm đơn vị tổ chức
thu lệ phí có trách nhiệm quyết toán toàn bộ số thu chi lệ phí về quản lý chất
lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản theo qui định tại Quyết định số: 999
TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống
chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và những qui định của Thông tư này.
Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm duyệt
quyết toán cho Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản và tổng hợp
báo cáo quyết toán gửi Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính có trách nhiệm xét
duyệt và thông báo duyệt quyết toán lệ phí về quản lý chất lượng, an toàn và vệ
sinh thuỷ sản cùng với quyết toán năm cho Bộ Thuỷ sản.
Trường hợp số lệ phí về quản lý
chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản được để lại chi, nếu cuối năm sử dụng
không hết thì đơn vị phải nộp tiếp vào NSNN.
5. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất) các đơn vị tổ chức
thu để đảm bảo việc thu đúng chế độ, chi tiêu đúng mục đích, có hiệu quả và xử
lý kịp thời các sai phạm (nếu có).
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 15/6/2000 thay thế nội dung chi qui định tại Thông tư số 13TT/LB
ngày 12/2/1996 của Liên Bộ Tài chính- Thuỷ sản qui định chế độ thu nộp và quản
lý sử dụng phí, lệ phí về công tác quản lý chất lượng và vệ sinh thuỷ sản.
2. Các hoạt động dịch vụ khác của
Trung tâm và Chi nhánh kiểm tra chất lượng và vệ sinh thuỷ sản thực hiện theo
các qui định tài chính hiện hành của Nhà nước về đơn vị sự nghiệp có thu.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu
giải quyết cho phù hợp.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|
Thông tư 116/2000/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng lệ phí về quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản do Bộ tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
116/2000/TT-BTC
|
Hanoi, December 19, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE REGIME OF MANAGEMENT AND USE OF
FEES FOR AQUATIC PRODUCT QUALITY, SAFETY AND HYGIENE CONTROL Pursuant to the Government’s Decrees No.
87/CP of December 19, 1996 and No. 51/1998/ND-CP of July 18, 1998 detailing the
division of responsibility for management, elaboration, execution and
settlement of the State budget;
Pursuant to the Government’s Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on
charges and fees belonging to the State Budget;
Pursuant to Decision No.
90/2000/QD-BTC of June 1, 2000 of the Minister of Finance, promulgating the
levels of fees to be collected for aquatic product quality, safety and hygiene
control;
Pursuant to the Government’s Decree No. 86/CP of December 8, 1995 on the
assignment of State management over goods and product quality;
After consulting with the Ministry of
Aquatic Resources; the Ministry of Finance hereby provides the following
guidance on the regime of management and use of fees for aquatic product
quality, safety and hygiene control: I.
GENERAL PROVISIONS: 1. Fees for aquatic product quality, safety and
hygiene control constitute a source of State budget revenues. The payers,
levels and collection of fees for aquatic product quality, safety and hygiene
control shall comply with Decision No. 90/2000/QD-BTC of June 1, 2000 of the
Minister of Finance promulgating the Table of fee rates for aquatic product
quality, safety and hygiene control. 2. Units organizing the collection of fees for
aquatic product quality, safety and hygiene control may use at most 90% of the
collected fee amounts to cover expenses for the work of aquatic product
quality, safety and hygiene management according to the estimates already
approved by competent bodies under current financial revenue-expenditure
regimes; the remainder (10%) must be remitted into the State Budget. 3. The collecting units shall have to open
fee-collecting accounts at the State Treasuries where their transactions are
carried out. Once every 10 days, the collected amounts of fees for aquatic
product quality, safety and hygiene control must be remitted into such
collecting-accounts opened at the State Treasuries. II.
SPECIFIC PROVISIONS: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The collected amounts of fees for aquatic
product quality, safety and hygiene control shall be used by units according to
the estimates already approved by the competent authorities to cover their
expenses, including the following: - Payment of wages, remuneration and allowances
to laborers; - Expenses for labor safety; - Expenses for public services, office supplies,
propaganda and communication; - Expenses for hazardous and overtime work
allowances, - Expenses for purchase of materials, tools,
chemicals, vouchers and seals, - Expenses for procurement and repair of fixed
assets and specialized technical equipment directly relating to fee collection
activities; - Other expenses in service of fee collection
organization and aquatic product quality, safety and hygiene management, such
as: + Expenses for organizing refresher courses for
officials and employees; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + Expenses for public relation activities in
direct service of the work of aquatic product quality, safety and hygiene
management (purchase of documents, reception of foreign specialists coming to
Vietnam for aquatic product quality, safety and hygiene inspection, sending of
officials to work with foreign partners). All the above-mentioned expenses must be
approved by the managing agencies and shall be made according to current
financial spending norms and regime. The agencies managing aquatic product quality
and hygiene shall be entitled to deduct funds for rewards to their officials
and employees directly engaged in fee collection and remittance. The annual
average per-head fund deduction level shall not exceed 3 months� paid wages, and be included in the percentage (%)
left for use by units. 2. The elaboration and execution of fee
collection-spending estimates - On the basis of the collection-spending
estimates of fees for aquatic product quality, safety and hygiene control
assigned by competent authorities, the Ministry of Aquatic Resources shall
assign the collection-spending estimates of fees for aquatic product quality,
safety and hygiene control to the Aquatic Product Quality and Hygiene
Inspection Center, and at the same time, send them to the Ministry of Finance. - Basing itself on the notified
collection-spending estimates of fees for aquatic product quality, safety and
hygiene control, the Aquatic Product Quality and Hygiene Inspection Center
shall assign the collection-spending estimates of fees for aquatic product
quality, safety and hygiene control to its regional branches, and at the same
time, send them to the State Treasuries and tax offices of such localities. - On the basis of the assigned collection-spending
estimates for the whole year, the Aquatic Product Quality and Hygiene
Inspection Center’s branches shall work
out the detailed quarterly collection-spending estimates of fees for aquatic
product quality, safety and hygiene control according to revenue and
expenditure items of the State Budget Contents, and send them to the Aquatic
Product Quality and Hygiene Inspection Center and the State Treasuries, where
their transactions are carried out. The Aquatic Product Quality and Hygiene
Inspection Center shall sum up and incorporate them in the quarterly
collection-spending estimates, then send them to the Ministry of Aquatic
Resources and the Ministry of Finance before the 10th of the last month of
previous quarter. On the basis of the collected amounts of fees
for aquatic product quality, safety and hygiene control deposited at the State
Treasuries, the spending estimates already approved by the competent
authorities, the spending-approval orders of the heads of the units, and lawful
and valid dossiers and vouchers according to the current regulations, the State
Treasuries shall make advances or payment to units according to the provisions
in Circular No. 40/1998/TT-BTC of March 31, 1998 of the Ministry of Finance
guiding the regime of management, allocation and payment of State budget
expenditures via State Treasuries" and in this Circular. Monthly, the fee-collecting units shall have to
remit 10% of the collected fee amounts into the State budget according to the
assigned estimates. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. In cases where the collected amounts of fees for
aquatic product quality, safety and hygiene control of collecting units are
smaller than the expenditures, in order to ensure regular operations, the
Aquatic Product Quality and Hygiene Inspection Center may regulate fees from
units with high collected amounts to units with low collected amounts
(including the Center’s Office), within the
limit of 90% of the total collected amounts of fees for aquatic product
quality, safety and hygiene control, as follows: Basing themselves on the collected amounts of
fees for aquatic product quality, safety and hygiene control deposited at the
State Treasuries at the end of each year and each quarter, after subtracting
the spending estimates already approved by the competent authorities, the units
shall remit the remainder into account of the Aquatic Product Quality and
Hygiene Inspection Center for the latter to make apportion to its attached
units with fee revenues being lower than the approved fee spending estimates. Units collecting the fees for aquatic product
quality, safety and hygiene control shall effect their spending according the
approved estimates, if in a year their revenues decrease, their expenditures
shall be reduced correspondingly. For cases where the revenues exceed the
assigned estimates, the Ministry of Aquatic Resources is requested to make
draft estimates and send them to the Ministry of Finance for consideration and
supplementation, but must ensure the principle that the total expenditures
shall not exceed the expenditure percentage (90%) left to units, according to
the State’s current
regulations. 4. Final settlement of collection-spending of
fees for aquatic product quality, safety and hygiene control At the end of each quarter and each year, the
fee-collecting units shall have to make final settlement of the entire
collected and spent amounts of fees for aquatic product quality, safety and
control according to the provisions in Decision No. 999/TC/QD/CDKT of November
2, 1996 of the Ministry of Finance promulgating the system of administrative
and public-service accounting regimes and in this Circular. The Ministry of Aquatic Resources shall have to
approve the final settlement of the Aquatic Product Quality and Hygiene
Inspection Center, sum up and incorporate it in the final settlement report to
be sent to the Ministry of Finance. The Ministry of Finance shall have to approve
and announce the approval of the final settlement of fees for aquatic product
quality, safety and hygiene control, together with annual final settlement of
the Ministry of Aquatic Resources. For cases where the amounts of fees for aquatic
product quality, safety and hygiene control left for use by units are not used
up by the year-end, units must remit them into the State budget. 5. The Ministry of Aquatic Resources
shall have to coordinate with the Ministry of Finance in organizing regular (or
irregular) inspections of the collecting units in order to ensure that the
collection is carried out in strict compliance with regimes, the spending is
made for right purposes and with high efficiency, and to promptly handle
violations (if any). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. This Circular takes effect as from June 15,
2000, and replaces the spending contents prescribed in Joint-Circular No.
13/TT-LB of February 12, 1996 of the Ministry of Finance and the Ministry of
Aquatic Resources stipulating the regimes of collection, remittance and use
management of charges and fees for aquatic product quality, safety and hygiene
control. 2. Other service activities of the Aquatic
Product Quality and Hygiene Inspection Center and its branches shall comply
with the State’s current financial
regulations for public-service units with revenues. In the course of implementation, if any troubles
arise, units are requested to report them to the Ministry of Finance for study
and proper settlement. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Nguyen Thi Kim
Ngan
Thông tư 116/2000/TT-BTC ngày 19/12/2000 hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng lệ phí về quản lý chất lượng, an toàn và vệ sinh thuỷ sản do Bộ tài chính ban hành
5.522
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|