|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 02/2010/TT-BTC và Thông tư 12/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu:
|
113/2011/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
04/08/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà, đất
Ngày 04/08/2011, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 02/2010/TT-BTC và Thông tư 12/2011/TT-BTC.Ngày 04/08/2011, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 02/2010/TT-BTC và Thông tư 12/2011/TT-BTC. Theo đó, thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà, căn hộ đã được cấp GCN quyền sử dụng đất; GCN quyền sở hữu nhà, căn hộ được tính 25% trên thu nhập chuyển nhượng. Trường hợp giá vốn (giá mua và các chi phí liên quan) không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp để chứng minh thì áp dụng thuế suất 2% theo giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định thì lấy theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Đối với chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, cá nhân kê khai và nộp thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/9/2011.
BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
113/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2011
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 62/2009/TT-BTC NGÀY 27/3/2009,
THÔNG TƯ SỐ 02/2010/TT-BTC NGÀY 11/01/2010 VÀ THÔNG TƯ SỐ 12/2011/TT-BTC NGÀY
26/01/2011.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá
nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi
Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày
11/01/2010 và Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 như sau:
Điều 1.
Sửa đổi Điều 5 Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính
như sau:
Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền
hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền
chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ
1.000.000 đồng/lần trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập
cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
- Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ
10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân
không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức
tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ
số).
Tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp
đồng dịch vụ với các cá nhân, tổ chức ký hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ có
trách nhiệm thông báo cho các cá nhân về tỷ lệ khấu trừ nêu trên để cá nhân làm
thủ tục xin cấp mã số thuế.
Cơ quan thuế thực hiện cấp ngay
mã số thuế trong vòng 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ xin cấp mã số
thuế.
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy
nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý
xổ số) theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá
nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập
không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có
01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu
có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng,...) thì cá nhân có thu nhập
làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi tổ chức
trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế
TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu
trừ thuế. Kết thúc năm, tổ chức chi trả thu nhập vẫn phải cung cấp danh sách và
thu nhập của những người chưa đến mức khấu trừ thuế cho cơ quan thuế. Cá nhân
làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện
có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân
thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng thì
không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên mà thực hiện tạm khấu trừ thuế
theo Biểu luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.
Điều 2.
Sửa đổi Điều 5 Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010
của Bộ Tài chính như sau:
“3.5.3. Việc xác định thuế Thu
nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà, căn hộ đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, căn hộ
được thực hiện như sau:
a. Giá chuyển nhượng là giá thực
tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng
không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất,
giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) ban hành tại thời điểm chuyển nhượng
thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ
do UBND cấp tỉnh quy định.
b. Giá vốn bao gồm giá mua và
các chi phí liên quan (các chi phí liên quan đến cấp quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng; các chi phí liên quan
khác) mà người nộp thuế kê khai phải có hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh.
c. Thuế suất là 25% trên thu nhập
chuyển nhượng (Giá chuyển nhượng – Giá vốn).
Trường hợp giá vốn (giá mua và
các chi phí liên quan) không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đầy đủ để chứng minh
thì áp dụng thuế suất 2% theo giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng; trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc
ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do
UBND cấp tỉnh quy định thì giá tính thuế lấy theo bảng giá đất, giá tính lệ phí
trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.”
Điều 3.
Sửa đổi Điều 2 Thông tư số 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011
của Bộ Tài Chính như sau:
1. Đối với hợp đồng mua bán nền
nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm
có hiệu lực thi hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý
cho cá nhân chuyển nhượng thì kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân 25% trên thu
nhập.
Trường hợp giá chuyển nhượng ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc ghi trên Tờ khai thuế TNCN thấp hơn giá đất,
giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng
hoặc không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn thì cơ quan thuế ấn
định giá chuyển nhượng và tính thuế 2% trên giá chuyển nhượng ấn định. Việc ấn
định giá chuyển nhượng căn cứ vào bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do
UBND cấp tỉnh quy định.
2. Đối với chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở hình thành trong tương lai cá nhân kê khai và nộp thuế theo thuế
suất 25% trên thu nhập. Trường hợp giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng, trên tờ khai thuế thấp hơn giá đất, giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp
tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng; đồng thời không có hoá đơn, chứng từ
hợp pháp chứng minh giá chuyển nhượng, giá vốn thì cơ quan thuế tính thuế 2%
trên giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện:
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 19/9/2011. Bãi bỏ các hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân trái với
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế) để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN). HÀ
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 02/2010/TT-BTC và Thông tư 12/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
MINISTER
OF FINANCE
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
|
No.:
113/2011/TT-BTC
|
Hanoi,
August 04, 2011
|
CIRCULAR AMENDING AND
SUPPLEMENTING CIRCULAR NO.62/2009/TT-BTC OF 27/03/2009, CIRCULAR
NO.02/2010/TT-BTC DATED 11/01/2010 AND CIRCULAR NO.12/2011/TT-BTC DATED
26/01/2011 Pursuant to the Law on Personal Income Tax No.04/2007/QH12,
dated November 21, 2007; Pursuant to the Decree No.100/2008/ND-CP, dated September
8, 2008 of the Government, on detailing some Articles of the Law on Personal
Income Tax; Pursuant to the Decree No.118/2008/ND-CP, dated November
27, 2008 of the Government, on functions, tasks, powers and organizational
structure of the Ministry of Finance; The Ministry of Finance guides the amendment of Circular
No.62/2009/TT-BTC dated March 27, 2009, Circular No.02/2010/TT-BTC dated
November 01, 2010 and Circular No.12/2011/TT- BTC dated January 26, 2011 as
follows: Article 1. To amend Article 5 of Circular 62/2009/TT-BTC
dated March 27, 2009 on guiding the amendments and supplements of Circular
No.84/2008/TT-BTC dated September 30, 2008 of the Ministry of Finance as
follows: Organizations and individuals
that pay commissions to goods sale agents; salaries, wages, other remuneration
or other sums of money to individuals performing services with total value of
payment from VND 1.000.000 /time or more, shall withhold the amount of personal
income tax before paying incomes to the individuals under the following guidance: - Applying the withholding rate
at the proportion of 10%/ incomes paid to the individuals having tax code and
20% for individuals without a tax code, except for cases for which the Ministry
of Finance has given a written guidance on specific temporary withholding rates
(for commissions of the insurance or lottery agents). .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 62/2009/TT-BTC, Thông tư 02/2010/TT-BTC và Thông tư 12/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
101.208
|
CÁC NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
NỘI DUNG
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/03 /2020
Thưa Quý khách,
Covid 19 làm nhiều vấn đề pháp lý phát sinh, nhiều rủi ro pháp lý xuất hiện. Do vậy, thời gian này và sắp tới Quý khách cần dùng THƯ VIỆN PHÁP LUẬT nhiều hơn.
Là sản phẩm online, nên 220 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc tại nhà ngay từ đầu tháng 3.
Chúng tôi tin chắc dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
Với sứ mệnh giúp quý khách loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cam kết với 2,2 triệu khách hàng của mình:
1. Cung cấp dịch vụ tốt, cập nhật văn bản luật nhanh;
2. Hỗ trợ pháp lý ngay, và là những trợ lý pháp lý mẫn cán;
3. Chăm sóc và giải quyết vấn đề của khách hàng tận tâm;
4. Thanh toán trực tuyến bằng nhiều công cụ thanh toán;
5. Hợp đồng, phiếu chuyển giao, hóa đơn,…đều có thể thực hiện online;
6. Trường hợp khách không thực hiện online, thì tại Hà Nội, TP. HCM chúng tôi có nhân viên giao nhận an toàn, và tại các tỉnh thì có nhân viên bưu điện thực hiện giao nhận;
THƯ VIỆN PHÁP
LUẬT luôn là:
Chỗ dựa pháp lý;
Dịch vụ loại rủi ro pháp lý;
Công cụ nắm cơ hội làm giàu;
Chúc Quý khách mạnh khỏe, vui vẻ và “…loại
rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” !

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
|
|