THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU,
CHẾ ĐỘ THU, NỘP LỆ PHÍ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15;
Căn cứ Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất
động sản;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng
01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số
70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ
quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám
sát chính sách thuế, phí và lệ phí;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp
lộ phí cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp lệ phí;
tổ chức thu lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp lệ phí
cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Điều 2. Người nộp lệ phí
Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là
cá nhân khi làm thủ tục cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại Chứng
chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh
bất động sản là tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Mức thu lệ phí
Mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất
động sản như sau:
1. Cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản: 300.000
đồng/Chứng chỉ.
2. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản: 200.000 đồng/Chứng chỉ.
Trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề môi giới bất
động sản do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc do thay đổi địa giới đơn vị hành
chính theo quy định của cấp có thẩm quyền thì không phải nộp lệ phí cấp lại
Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Kê khai, thu, nộp lệ phí
1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi làm
thủ tục cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản cho tổ chức thu
lệ phí bằng một trong các hình thức sau:
a) Nộp lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt
vào tài khoản chuyên thu lệ phí của tổ chức thu lệ phí mở tại tổ chức tín dụng
hoặc vào ngân sách nhà nước.
b) Nộp lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức
nhận tiền khác với tổ chức thu lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính). Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền lệ phí, cơ quan,
tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền lệ phí thu được vào tài khoản chuyển
thu lệ phí của tổ chức thu lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc nộp toàn bộ tiền
lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
c) Nộp lộ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu lệ phí.
2. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu
được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành, bao gồm tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản liên
quan trong quá trình thu lệ phí. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được
ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu lệ phí theo chế độ,
định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức thu lệ phí
khai, thu, nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 11 năm 2025.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không quy định tại Thông tư này dược
thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số
82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Luật
Quản lý thuê; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20
tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20
tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng
từ và Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn
bổ sung./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc;
- Ủy ban Kinh tế và Tài chính;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Kho bạc Nhà nước các khu vực;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST. ( b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|