|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 105/2000/TT-BTC hướng dẫn miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất từ năm 1999 trở về trước
Số hiệu:
|
105/2000/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Văn Ninh
|
Ngày ban hành:
|
23/10/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
105/2000/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 105/2000/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 10 NĂM
2000 HƯỚNG DẪN VIỆC MIỄN NỘP NỢ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP, THUẾ NHÀ ĐẤT TỪ
NĂM 1999 TRỞ VỀ TRƯỚC
Căn cứ quyết định số
105/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn nộp nợ thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như
sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC MIỄN NỘP NỢ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (SDĐNN), THUẾ NHÀ ĐẤT TỪ NĂM 1999
TRỞ VỀ TRƯỚC BAO GỒM:
1. Nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp
(SDĐNN), thuế nhà đất đối với hộ thuộc vùng cao, miền núi, vùng sâu, vùng xa
vùng kinh tế mới, hộ là dân tộc thiểu số và các đối tượng thuộc diện chính sách
xã hội (hộ thương binh, liệt sỹ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công giúp đỡ
cách mạng....); gia đình bộ đội, thanh niên xung phong, người tham gia kháng
chiến và các hộ khác có con cái bị ảnh hưởng của di chứng chiến tranh để laị.
2. Nợ thuế của các hộ thuộc các
địa phương (huyện, xã) thường xuyên gặp thiên tai trong các năm 1997, 1998,
1999 thuộc diện nghèo không có khả năng nộp số thuế còn tồn đọng.
3. Nợ thuế của các hộ dân cư ở các
địa bàn khác không quy định tại điểm 1,2 nêu trên thuộc diện đói nghèo. Hộ bị
thiên tai, tai nạn rủi ro, bị bệnh tật kinh niên phải điều trị dài ngày đời sống
có nhiều khó khăn chưa có khả năng nộp trả nợ thuế.
4. Nợ thuế của các doanh nghiệp,
hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và các tổ chức khác đã giải thể, phá sản, đất đai
đã thực hiện giao lại cho các tổ chức hoặc giao cho hộ gia đình khác sử dụng mà
các đối tượng này trực tiếp đứng tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế
nhà đất.
5. Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
tập đoàn sản xuất và các tổ chức kinh tế khác chưa bị phá sản, giải thể làm ăn
thua lỗ liên tục trong nhiều năm gần đây hoặc bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
ngờ đến nay vẫn không có khả năng nộp thuế.
6. Nợ thuế của các hộ dân cư nay
đã chuyển đi nơi khác làm ăn không có địa chỉ hoặc đã chết.
II. ĐỐI TƯỢNG
KHÔNG THUỘC DIỆN MIỄN NỘP NỢ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (SDĐNN), THUẾ NHÀ ĐẤT
TỪ NĂM 1999 TRỞ VỀ TRƯỚC
1. Các tổ chức, cá nhân, hộ dân
cư đã nộp thuế nhưng số thuế bị các tổ chức, cá nhân chiếm dụng, xâm tiêu, tham
ô....tiền thuế mà trên sổ bộ thuế vẫn ghi nợ thuế.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức, hợp
tác xã, tập đoàn sản xuất, hộ dân cư trực tiếp đứng tên trên sổ thuế và trực tiếp
nộp thuế cho Nhà nước nhưng do chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế đến nay còn nợ thuế.
Những trường hợp nêu tại điểm
1,2 Mục này Cục thuế tổ chức thống kê theo các nguyên nhân đề xuất các biện
pháp xử lý trình UBND tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn Chi cục thực hiện.
III. YÊU CẦU,
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN KIỂM TRA PHÂN LOẠI VÀ XỬ LÝ NỢ THUẾ:
1. Yêu cầu phân loại xử lý nợ
thuế SDĐNN, nhà đất từ năm 1999 trở về trước.
- Việc phân loại nợ thuế phải
đúng với số nợ thuế còn ghi nợ trên quyết toán thuế SDĐNN, thuế nhà đất từ năm
1999 trở về trước của các đối tượng, theo các nguyên nhân nêu tại Mục
I, II Thông tư này.
- Số nợ thuế SDĐNN, thuế nhà đất
từ năm 1999 trở về trước phải được kiểm tra chặt chẽ, đúng đối tượng việc xét
duyệt phải theo trình tự các bước từ cơ sở thôn, ấp đến xã, huyện, tỉnh theo
quy định dưới đây.
2. Trình tự các bước xử lý nợ
thuế.
Bước 1: ở cấp xã, phường, thị trấn
(dưới đây gọi chung là xã) căn cứ vào sổ thuế, quyết toán kết quả thu thuế hàng
năm, kết quả thu nợ thuế (theo biên lai thu nợ thuế) tính đến thời điểm xử lý miễn
nộp thuế để lập danh sách theo từng đối tượng theo các nguyên nhân nợ thuế quy
định tại Mục I Thông tư này. Đội thuế cấp xã phối hợp với
các ngành chức năng kiểm tra, xác định chính xác số nợ thuế SDDNN, thuế nhà đất
tính đến hết năm 1999 của từng đơn vị, từng hộ nói trên. Lập danh sách hộ thuộc
diện miễn nộp nợ thuế SDĐNN, thuế nhà đất; danh sách này phải niêm yết công
khai tại địa điểm thuận tiện của xã để nhân dân biết giám sát và tham gia ý kiến.
Sau 15 ngày kể từ ngày niêm yết, cơ quan thuế cấp xã nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
của nhân dân, tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung danh sách (nếu có) gửi Hội đồng tư
vấn thuế xã tham gia ý kiến; Căn cứ vào kết quả đã kiểm tra, phân loại nợ thuế
của cơ quan thuế cấp xã, ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế cấp xã, UBND
xã đề nghị danh sách từng hộ thuộc diện được miễn nộp nợ thuế, diện phải thu,
phải xử lý gửi Chi cục thuế.
Bước 2: ở huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (dưới đây gọi chung là huyện) căn cứ vào sổ thuế, quyết
toán kết quả thu thuế hàng năm, thực tế quản lý thu thuế ở địa phương và danh
sách đề nghị của các xã về nợ thuế SDĐNN, nhà đất; Chi cục thuế thực hiện kiểm
tra, xem xét từng trường hợp cụ thể miễn nộp nợ thuế gửi hội đồng tư vấn thuế
tham khảo, trình UBND huyện thông qua, sau đó UBND huyện báo cáo Cục thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc TƯ.
Bước 3: ở tỉnh, thành phố trực
thuộc TƯ (dưới đây gọi chung là tỉnh) Cục thuế căn cứ vào sổ thuế, quyết toán kết
quả thu thuế hàng năm, thực tế quản lý thu thuế ở địa phương và hồ sơ đề nghị của
các huyện thuộc tỉnh để kiểm tra, tổng hợp (theo mẫu
đính kèm Thông tư này); Lấy ý kiến của hội đồng tư vấn thuế và đề nghị UBND
tỉnh, thành phố quyết định miễn nộp. Quyết định miễn nộp nợ thuế được phân định
theo từng năm; đối với nợ thuế SDĐNN phải phân tích rõ theo loại cây trồng (cây
hàng năm, cây lâu năm).
Đối với số nợ thuế của các đối
tượng được miễn nộp, chỉ sau khi đã được kiểm tra chặt chẽ và phân loại rõ đối
tượng thuộc các trường hợp quy định tại Mục I Thông tư này,
UBND tỉnh, thành phố ra quyết định miễn nộp nợ thuế không có khả năng thu được
từ năm 1999 trở về trước theo đề nghị của Cục thuế.
Quyết định miễn nộp nợ thuế của
các địa phương phải được thực hiện xong trước ngày 31/3/2001. Quyết định được gửi
đến từng quận, huyện đồng thời gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để tổng hợp.
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh,
UBND huyện chịu trách nhiệm thông báo quyết định cho từng xã tổng số nợ thuế được
miễn nộp kèm theo danh sách số nợ thuế được miễn nộp của từng tổ chức, cá nhân,
UBND xã chịu trách nhiệm thông báo đến các hộ được miễn nộp nợ thuế đúng với
quyết định của UBND huyện và niêm yết công khai danh sách số nợ thuế được miễn
nộp cho các hộ tại trụ sở của UBND xã.
Đối với số nợ thuế SDĐNN, thuế
nhà đất từ năm 1999 trở về trước của các đối tượng không thuộc diện miễn nộp
nêu tại Mục II Thông tư này cơ quan thuế địa phương tiếp tục
theo dõi, tích cực đôn đốc các đối tượng nợ thuế nộp các khoản tồn đọng vào
ngân sách Nhà nước.
Trường hợp các đối tượng còn nợ
thuế từ năm 1999 trở về trước thuộc đối tượng được miễn nộp nợ thuế nhưng trong
năm 2000 đã nộp thì số thuế đã nộp được trừ vào số thuế phải nộp của năm 2000,
2001.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo
Cục thuế và các ngành chức năng có liên quan ở địa phương hướng dẫn, tổ chức thực
hiện việc xử lý nợ thuế SDĐNN, nhà đất từ năm 1999 trở về trước theo đúng quyết
định số 105/2000/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách
nhiệm giúp chính quyền các cấp chỉ đạo cơ quan thuế cấp dưới cùng các ngành có
liên quan và UBND cấp dưới thực hiện việc kiểm tra, phân loại, xử lý nợ thuế
SDĐNN, nhà đất từ năm 1999 trở về trước ở địa phương mình, báo cáo UBND cùng cấp
xét duyệt. Cục thuế tỉnh, thành phố kiểm tra, tổng hợp miễn nộp nợ thuế SD ĐNN,
nhà đất từ năm 1999 trở về trước, báo cáo hội đồng tư vấn thuế xem xét trình
UBND tỉnh quyết định.
3. Chủ trương miễn nộp nợ thuế
SDĐNN, nhà đất từ năm 1999 trở về trước là một chủ trương lớn của Đảng và Chính
phủ nhằm giảm bớt khó khăn về đời sống cho các đối tượng nợ thuế SDĐNN, nhà đất
không có khả năng nộp thuế, UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan thông tấn (báo, đài ở địa
phương) tổ chức việc tuyên truyền sâu rộng tới mọi tổ chức, cá nhân để họ hiểu
biết và kiểm tra thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký; Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương
phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn giải quyết.
BIỂU SỐ 1
PHÂN LOẠI NỢ THUẾ SDĐNN NĂM 1999 TRỞ VỀ TRƯỚC
Nợ thuế của năm 199....; cây..........
Đơn vị tính:..........
STT
|
Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân nợ thuế
|
Tổng
Số Nợ thuế
|
Phân
loại nợ thuế
|
|
|
|
Phải
Thu
|
Đề
nghị miễn nộp
|
|
|
|
|
a
|
b
|
c
|
d
|
....
|
Cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
A
1
2
B
1
2
B
1
2
|
Tổ chức
Doanh nghiệp A
HTX B...
Cộng
Hộ gia đình
Hộ A
Hộ B....
Cộng
Cá nhân SX riêng lẻ
A
B.....
Cộng
................
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Biểu này được lập cho từng năm,
theo từng loại cây trồng (cây hàng năm, cây lâu năm), lập thành 2 bản (1 bản
lưu tại xã, 1 bản gửi huyện).
- Nợ thuế đề nghị miễn gồm: Cột
5, 6, 7, 8,... (a, b, c, d,...) theo các điểm 1, 2, 3, 4, 5... của
mục I trong Thông tư hướng dẫn.
- Biểu này dùng cho đơn vị xã,
phường và cho huyện, đối với những huyện có những tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
do huyện trực tiếp quản lý thu thuế.
Mỗi tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân nợ thuế được ghi 1 dòng. Dòng cộng toàn xã ở biểu này để cấp huyện tổng hợp
theo biểu 2 của toàn huyện (bao gồm cả dòng cộng của những tổ chức, cá nhân do
huyện trực tiếp quản lý thu thuế).
Người
lập biểu
(Kýghi rõ họ tên)
|
Đội
trưởng đội thuế xã
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm 2000
TM. UBND xã, phường
(Ký tên, đóng dấu)
|
BIỂU SỐ2
PHÂN LOẠI NỢ THUẾ NHÀ ĐẤT NĂM 1999 TRỞ VỀ TRƯỚC
Nợ thuế của năm 199....................
Đơn vị tính:......
STT
|
Tổ
chức, cá nhân nợ thuế
|
Tổng
Số Nợ thuế
|
Phân
loại nợ thuế
|
|
|
|
Phải
Thu
|
Đề
nghị miễn nộp
|
|
|
|
|
a
|
b
|
c
|
d
|
....
|
Cộng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
A
1
2
B
1
2
B
1
2
|
Tổ chức
Doanh nghiệp A
HTX B...
Cộng
Hộ gia đình
Hộ A
Hộ B....
Cộng
Cá nhân SX riêng lẻ
A
B.....
Cộng
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Biểu này được lập cho từng năm,
lập thành 2 bản (1 bản lưu tại xã, 1 bản gửi huyện).
- Nợ thuế đề nghị miễn gồm: Cột
5, 6, 7, 8,... (a, b, c, d,...) theo các điểm 1, 2, 3, 4, 5... của
mục I trong Thông tư hướng dẫn.
- Biểu này dùng cho đơn vị xã,
phường và cho huyện, đối với những huyện có những tổ chức,hộ gia đình, cá nhân
do huyện trực tiếp quản lý thu thuế.
Mỗi tổ chức,hộ gia đình, cá nhân
nợ thuế được ghi 1 dòng. Dòng cộng toàn xã ở biểu này để cấp huyện tổng hợp
theo biểu 2 của toàn huyện (bao gồm cả dòng cộng của những tổ chức, cá nhân do
huyện trực tiếp quản lý thu thuế).
Người
lập biểu
(Kýghi rõ họ tên)
|
Đội
trưởng đội thuế xã
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Ngày...
tháng... năm 2000
TM. UBND xã, phường
(Ký tên, đóng dấu)
|
BIỂU SỐ 03
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN LOẠI NỢ THUẾ SDĐNN TỪ NĂM 1999 TRỞ VỀ
TRƯỚC
(Dùng cho huyện, tỉnh để tổng hợp)
STT
|
Phân
loại Nợ thuế
|
Cây
hàng năm
|
Cây
lâu năm
|
|
|
Đơn
vị tính
|
Năm
1999
|
Năm
1998
|
...
|
Cộng
|
Đơn
vị tính
|
Năm
1999
|
Năm
1998
|
...
|
Cộng
|
A
1
2
3
B
1
2
3
|
Các khoản phải thu
Tổ chức
Hộ gia đình
Cá nhân SX riêng lẻ
................
Cộng
Các khoản đề nghị miễn
Tổ chức
Hộ gia đình
Cá nhân SX riêng lẻ
..............
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Biểu này huyện lập theo từng
xã, ở tỉnh lập biểu này theo từng huyện.
- Khi có quyết định miễn nộp nợ
thuế Cục thuế gửi biểu chi tiết theo từng huyện về Tổng Cục thuế để tổng hợp
chung.
Người
lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Cục
trưởng Cục thuế
(Chi cục thuế)
|
Ngày
tháng năm 2000
TM. UBND huyện, quận
Phê duyệt (trình UBND tỉnh, TP)
|
BIỂU SỐ 04
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN LOẠI NỢ THUẾ NHÀ ĐẤT TỪ NĂM 1999 TRỞ
VỀ TRƯỚC
(Dùng cho huyện, tỉnh để tổng hợp)
STT
|
Phân
loại nợ thuế
|
Đơn
vị tính
|
Năm
1999
|
Năm
1998
|
...
|
Cộng
|
A
1
2
3
B
1
2
3
|
Các khoản phải thu
Tổ chức
Hộ gia đình
Cá nhân SX riêng lẻ
................
Cộng
Các khoản đề nghị miễn
Tổ chức
Hộ gia đình
Cá nhân SX riêng lẻ
..............
Cộng
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Biểu này huyện lập theo từng
xã, ở tỉnh lập biểu này theo từng huyện.
- Khi có quyết định miễn nộp nợ
thuế Cục thuế gửi biểu chi tiết theo từng huyện về Tổng Cục thuế để tổng hợp
chung.
Người
lập biểu
(Ký ghi rõ họ tên)
|
Cục
trưởng Cục thuế
(Chi cục thuế)
|
Ngày
tháng năm 2000
TM. UBND huyện, quận
Phê duyệt (trình UBND tỉnh, TP)
|
Thông tư 105/2000/TT-BTC hướng dẫn việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất từ năm 1999 trở về trước do Bộ tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
105/2000/TT-BTC
|
Hanoi, October 23, 2000
|
CIRCULAR GUIDING THE NON-PAYMENT OF AGRICULTURAL LAND
USE TAX ARREARS AND HOUSING/LAND TAX OF 1999 AND BEFORE Pursuant
to the Prime Minister’s Decision No. 105/2000/QD-TTg of August 25, 2000
on non-payment of agricultural land use tax arrears and housing/land tax; the
Ministry of Finance hereby guides the implementation thereof as follows: I.
SUBJECTS ENTITLED TO NON-PAYMENT OF AGRICULTURAL LAND USE TAX ARREARS AND
HOUSING/LAND TAX OF 1999 AND BEFORE INCLUDE: 1. Agricultural land use tax arrears and
housing/land tax of households in highland, mountainous, remote and deep-lying
areas, new economic zones, households of ethnic minorities, social policy
beneficiaries (households of war invalids, fallen combatants, Heroic Vietnamese
Mothers, people with meritorious services to the revolution...); families of
soldiers, youth volunteers, resistance war activists and households with
children affected by aftermath of the war. 2. Tax arrears of households in localities
(districts, communes) frequented by natural disasters in 1997, 1998 and 1999,
which are categorized as poor families, being unable to pay their outstanding
tax amounts. 3. Tax arrears of households in other localities
not mentioned at Points 1 and 2 above, which are categorized as hungry or poor
families. Households hit by natural disasters, accidents, or chronic diseases
which require long-term treatment, meeting with difficulties, thus being unable
to pay their outstanding tax amounts. 4. Tax arrears of enterprises, cooperatives,
production groups and other organizations which have been dissolved or
bankrupted, whose land has been transferred to other organizations or
households, and such subjects are directly named in the agricultural land use
tax and housing/land tax books. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6. Tax arrears of households which have moved to
other localities without addresses, or died. II
SUBJECTS NOT ENTITLED TO NON-PAYMENT OF AGRICULTURAL LAND USE TAX ARREARS AND
HOUSING/LAND TAX OF 1999 AND BEFORE 1. Organizations, individuals or households that
have paid tax but such tax amounts were appropriated, spent or embezzled by
organizations or individuals, and still recorded as debts in the tax books. 2. Enterprises, organizations, cooperatives,
production groups and households, that are directly named in the tax books and
pay tax to the State, but appropriate the tax amounts and have tax arrears. For cases mentioned at Points 1 and 2 of this
Section, the provincial/municipal Tax Departments shall make lists thereof
according to their causes and suggest handling measures, then submit them to
the provincial/municipal People’s
Committees for the latter to direct and guide the tax-divisions in the
implementation thereof. III.
REQUIREMENTS AND ORDER FOR THE INSPECTION, CLASSIFICATION AND HANDLING OF TAX
ARREARS 1. Requirements for classification of
agricultural land use tax arrears and housing/land tax of 1999 and before - The classification of tax arrears must be done
in compliance with the outstanding tax amounts recorded in the final settlement
of agricultural land use tax and housing/land tax of 1999 and before of such
subjects, and according to the causes stated in Sections I and II of this
Circular. - Agricultural land use tax arrears and
housing/land tax of 1999 and before must be inspected in a close manner, for
proper subjects; the approval thereof must follow the order, from villages to
communes, districts and provinces as hereafter prescribed. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Step 1: At the level of commune, ward or
district township (hereafter referred collectively to as communes), based on
the tax books, annual final settlement of tax collection results and tax
arrears collection results (according to tax arrears collection receipts), by
the time of non-payment of tax arrears, to make lists of subjects according to
causes of tax arrears, as prescribed in Section I of this Circular. The
commune-level tax groups shall coordinate with functional branches to inspect
and concretely determine the amounts of agricultural land use tax arrears or
housing/land tax calculated to the end of 1999 of each of the above-said units
and households. The lists of subjects entitled to non-payment of agricultural
land use tax arrears and housing/land tax shall be made and publicly posted up
at convenient places in the communes so that the people know, supervise them
and make suggestions. Within 15 days from the date the lists are posted up,
commune tax agencies shall study and accept the people’s
opinions, then synthesize and make amendments and/or supplements to the lists
(if any), and send them to the commune tax consultancy councils; Basing
themselves on the results of tax arrears inspection and classification by the
commune tax agencies and the opinions of commune tax consultancy councils, the
commune People’s Committees shall
make lists of households entitled to tax arrears non-payment and lists of
households with tax arrears to be collected or handled, then send them to the
tax divisions. Step 2: At urban and rural districts, as
well as provincial towns and cities (hereafter referred collectively to as
districts), based on the tax books, annual final settlement of tax collection,
the situation on tax collection management in the localities and lists proposed
by communes regarding agricultural land use tax arrears or housing/land tax,
the tax divisions shall inspect and consider subjects entitled to non-payment
of tax arrears on a case-by-case basis, then send them to the tax consultancy
councils for reference, and submit to the district People’s Committees for approval, so that the latter
report thereon to the provincial/municipal Tax Departments. Step 3: In the provinces and
centrally-run cities (hereafter referred collectively to as provinces), the Tax
Departments shall base themselves on the tax books, annual final settlement of
tax collection, the situation on tax collection management in their respective
localities and dossiers proposed by districts to inspect and synthesize; then
consult with the tax consultancy councils and suggest the provincial/municipal
People’s Committees to issue
non-payment decisions. The decisions on the non-payment of tax arrears shall be
made on the yearly basis; for agricultural land use tax arrears, type of crops
must be classified (annual trees, perennial trees). For the tax arrears of subjects entitled to
non-payment, only after the subjects are closely inspected and classified into
cases prescribed in Section I of this Circular, shall the provincial/municipal
People’s Committees issue
decisions on non-payment of tax arrears of 1999 and before, which can not be
collected, as proposed by the Tax Departments. Decisions on non-payment of tax arrears for
localities must be executed before March 31, 2001. Such decisions shall be sent
to every district, and at the same time, to the Ministry of Finance (the
General Department of Tax) for sum-up. After obtaining decisions of the
provincial/municipal People’s
Committees, the district People’s
Committees shall have to notify every commune the total amount of tax arrears
not to be paid; together with list of organizations and individuals with their
outstanding tax amounts not to be paid, the commune People’s Committees shall have to notify such to
households entitled to non-payment of tax arrears in strict accordance with the
decisions of the district People’s
Committees, and publicly post up lists of households entitled to non-payment of
tax arrears at the commune People’s
Committees’ offices. For the agricultural land use tax arrears and
housing/land tax of 1999 and before of subjects not entitled to non-payment,
mentioned in Section II of this Circular, local tax agencies shall have to
continue to oversee and urge such subjects to pay their outstanding tax amounts
to the State budget. For cases where subjects who have tax arrears of
1999 and before, and now are entitled to non-payment, but have paid such tax
arrears in 2000, the paid amounts shall be deducted to the payable amounts of
2000 and 2001. IV.
IMPLEMENTATION ORGANIZATION ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Tax agencies of various levels shall have to
assist administrations of various levels in directing tax agencies, concerned
branches and People’s Committees of lower
levels in conducting the inspection, classification and handling of
agricultural land use tax arrears and housing/land tax of 1999 and before in
their respective localities, then report them to the People’s Committees of the same level for approval. The
provincial/municipal Tax Departments shall inspect and synthesize the
non-payment of agricultural land use tax arrears and housing/land tax of 1999
and before, then report them to the tax consultancy councils for the latter to
consider and submit them to the provincial/municipal People’s Committees for decision. 3. The policy on non-payment of agricultural
land use tax arrears and housing/land tax of 1999 and before is a great policy
of the Party and Government, which aims to alleviate difficulties for those
that owed the agricultural land use tax and/or housing/land tax, but are unable
to pay. The provincial/municipal People’s
Committees shall direct mass media (local newspapers, radio stations) in
organizing the widespread propagation among organizations and individuals, so
that they know and oversee the implementation thereof. This Circular takes effect after its signing. In
the course of implementation, if any problems arise, localities should report
them to the Ministry of Finance for guidance in the settlement thereof. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE-MINISTER
Vu Van Ninh
Thông tư 105/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 hướng dẫn việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất từ năm 1999 trở về trước do Bộ tài chính ban hành
6.026
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|