|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 101/2008/TT-BTC chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí, lệ phí cảng vụ đường thủy nội địa
Số hiệu:
|
101/2008/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
11/11/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
|
Số: 101/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ ÁP
DỤNG TẠI CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa như
sau:
I - ĐỐI TƯỢNG
THU VÀ MỨC THU
1. Các phương tiện thủy ra, vào
hoạt động tại các cảng, bến thủy nội địa (kể cả cảng, bến chuyên dùng) đã được
cơ quan nhà nước công bố cấp phép hoạt động phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng
vụ đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này (trừ trường hợp không phải
nộp quy định tại điểm 2 mục này).
Trường hợp điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về
phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa khác với quy định tại Thông
tư này thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Những trường hợp sau đây
không phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa:
a) Phương tiện sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (trừ các phương tiện
sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của cơ quan Hải quan đang làm nhiệm
vụ (trừ các phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế); phương tiện của các cơ
quan thanh tra giao thông, Cảng vụ đường thủy nội địa;
b) Phương tiện tránh bão, cấp cứu;
c) Phương tiện vận chuyển hàng
hóa có trọng tải toàn phần dưới 10 tấn hoặc chở khách dưới 13 ghế;
d) Phương tiện vận chuyển phòng
chống lụt bão.
3. Mức thu phí, lệ phí áp dụng tại
Cảng vụ Đường thủy nội địa quy định như sau:
TT
|
Nội dung các khoản thu
|
Mức thu
|
1
a)
b)
|
Phí trọng tải
Lượt vào
(kể cả có tải, không tải)
Lượt ra (kể
cả có tải, không tải)
|
165 đồng/tấn trọng
tải toàn phần
165 đồng/tấn trọng
tải toàn phần
|
2
a)
|
Lệ phí ra,
vào cảng, bến thủy nội địa
Phương tiện
chở hàng có trọng tải toàn phần từ 10 tấn đến 50 tấn
|
5.000 đồng /chuyến
|
b)
|
Phương tiện
chở hàng có trọng tải toàn phần từ 51 tấn đến 200 tấn hoặc chở khách có sức
chở từ 13 ghế đến 50 ghế
|
10.000 đồng/chuyến
|
c)
|
Phương tiện chở
hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 201 đến 500 tấn hoặc chở khách có sức
chở từ 51ghế đến 100 ghế
|
20.000 đồng/chuyến
|
d)
|
Phương tiện chở
hàng, đoàn lai có trọng tải toàn phần từ 501 tấn trở lên hoặc chở khách từ
101 ghế trở lên.
|
30.000 đồng/chuyến
|
a) Đối với tàu biển vào, ra cảng bến thuỷ nội địa phải nộp
phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính ban hành mức thu phí, lệ phí Hàng hải.
b) Trường hợp
trong cùng một chuyến đi phương tiện, tàu biển vào, ra nhiều cảng bến thủy nội
địa trong cùng một đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa quản lý thì chỉ phải nộp
một lần phí, lệ phí theo quy định tại khoản 3 mục này.
c) Phương tiện
vào, ra cảng không nhằm mục đích bốc dỡ hàng hóa, không nhận trả khách áp dụng
mức thu phí trọng tải bằng 70% (bảy mươi phần trăm) mức thu phí trọng tải quy định
tại khoản 3 mục này.
d) Đối với các
phương tiện không phải là phương tiện chở hàng hóa được quy đổi khi tính phí trọng
tải như sau:
- Phương tiện
chuyên dùng: 01 mã lực tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần;
- Phương tiện
chở khách: 01 ghế hành khách tương đương với 01 tấn trọng tải toàn phần.
4. Phí, lệ phí áp
dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức,
cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí, lệ phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la
Mỹ (USD) theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền.
II - TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG
1. Cơ quan thu
phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa là các Cảng vụ đường thủy nội
địa theo quy định tại Điều 71, khoản 10 Điều 72 của Luật Giao
thông đường thủy nội địa. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm đăng ký,
kê khai nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14//2007 hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
2.
Phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đuờng thủy nội địa là khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại tiền phí, lệ phí thu được để
trang trải chi phí cho hoạt động của Cảng vụ theo quy định tại khoản 3 mục này
theo tỷ lệ như sau:
- Đối với cơ quan
thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực II và khu vực IV: Được
trích lại toàn bộ (100%) số tiền phí, lệ phí thu được.
- Đối với cơ quan
thu phí, lệ phí là Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực I và khu vực III: Được
trích lại 95% (chín mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được
trước khi nộp ngân sách nhà nước và thực hiện nộp 5% (năm phần trăm) số tiền
phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu
mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Nội dung chi
cho hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa:
a) Chi thường
xuyên bảo đảm hoạt động thường xuyên cho bộ máy tổ chức của Cảng vụ đường thủy
nội địa, bao gồm:
- Chi thường xuyên
trên cơ sở định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước trên biên chế được Bộ
Giao thông vận tải giao (áp dụng mức cho cơ quan quản lý nhà nước có tổ chức
tương đương).
- Chi hoạt động
nghiệp vụ đặc thù:
+ Chi bảo hộ lao động
hoặc đồng phục theo chế độ quy định (nếu có);
+ Chi mua nhiên liệu
phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiệp vụ của cảng vụ;
+ Chi mua biên
lai, ấn chỉ phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy
nội địa;
+ Các khoản chi đặc
thù khác.
b) Chi không thường
xuyên:
- Thuê trụ sở đại
diện (nếu có);
- Chi cho công tác
tìm kiếm cứu nạn người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị tai nạn; chi xử lý
công việc có liên quan đến phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng,
bến thủy nội địa;
- Chi mua sắm, sửa
chữa lớn phương tiện, thiết bị, trụ sở làm việc.
c) Chi cho việc thực
hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội
địa tại cảng, bến thủy nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường theo phương án tự chủ tài chính được cấp có thẩm quyền giao.
- Trường hợp số tiền
được trích để lại không đủ chi thì được ngân sách nhà nước cấp bổ sung từ nguồn
sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa.
- Trường hợp số thực
thu phí, lệ phí cao hơn dự toán được giao, cơ quan thu phí, lệ phí được sử dụng
số tiền phí, lệ phí được để lại để chi bổ sung cho hoạt động thường xuyên của
đơn vị (trong trường hợp nhà nước điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu, trượt
giá xăng dầu) và không thường xuyên (để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị,
phương tiện thủy nội địa). Số còn lại không sử dụng hết được chuyển sang năm
sau để bố trí chi hoạt động của đơn vị.
4. Hàng năm, cơ
quan thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, lệ
phí; số tiền phí, lệ phí thu được; số tiền phí, lệ phí để lại cho đơn vị; số tiền
phí, lệ phí phải nộp ngân sách; số tiền phí, lệ phí đã nộp và còn phải nộp ngân
sách nhà nước với cơ quan thuế. Quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại
với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định hiện hành.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế
Thông tư số 58/2005/TT-BTC ngày 18/7/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí áp dụng tại Cảng vụ đường thủy nội địa
và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư
này.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời
về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu VT, CST (CST 3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Thông tư 101/2008/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng vụ đường thủy nội địa do Bộ Tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
101/2008/TT-BTC
|
Hanoi,
November 11, 2008
|
CIRCULAR GUIDING
THE COLLECTION, REMITTANCE AND MANAGEMENT OF USE OF CHARGES AND DUES LEVIED BY
INLAND WATERWAY PORT AUTHORITIES Pursuant to the Law on Inland
Waterway Navigation;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002,
detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees, and Decree
No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of
articles of Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002;
After consulting the Ministry of Transport, the Ministry of Finance hereby
guides the collection, remittance and management of use of charge and dues
levied by inland waterway port authorities as follows: I. CHARGE AND DUES PAYERS AND
LEVELS 1. Waterway vessels entering,
leaving and operating in inland waterway ports or wharves (including
special-use ports and wharves) which have been licensed for operation and had
their operation licenses publicized by state agencies, shall pay charges and
dues levied by inland waterway port authorities under this Circular (except for
cases of exemption specified at Point 2 of this Section). In case an International Treaty
which the Socialist Republic of Vietnam has signed or acceded to contains
provisions on charges and dues levied by inland waterway port authorities,
which are different from those of this Circular, that treaty will prevail. 2. The following cases will be
exempt from charges and dues levied by inland waterway port authorities: a/ Vessels used by the Ministry
of Defense and the Ministry of Public Security for defense or security purposes
(excluding those used in economic activities); vessels of customs offices on
duty (excluding those used in economic activities); and vessels of transport
inspectorates and inland waterway port authorities; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ Cargo vessels of under 10
tons or passenger vessels of less than 13 seats; d/ Vessels engaged in storm
prevention and response. 3. The rates of charges and dues
levied by inland waterway port authorities are as follows: No. Charges
and dues Rates 1 Tonnage charge ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Entering (for loaded or
unloaded vessels) VND
165/gross ton b/ Leaving (for loaded or
unloaded vessels) VND
165/gross ton 2 Dues for entering and leaving
inland waterway ports or wharves a/ ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. VND
5,000/time b/ For cargo vessels of 51-200
tons or passenger vessels of 13-50 seats VND
10,000/time c/ For cargo vessels or towage
convoys of 201-500 tons or passenger vessels of 51-100 seats VND
20,000/time d/ For cargo vessels or towage
convoys of 501 tons or more or passenger vessels of 101 seats or more ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ For seagoing ships entering
and leaving inland waterway ports or wharves, charges and dues must be paid
under the Ministry of Finance’s regulations on maritime charges and dues. b/ In case a seagoing ship
enters and leaves, in the same voyage, many inland waterway ports or wharves
managed by the same inland waterway port authority, charges and dues specified
in Clause 3 of this Section shall be paid only once. c/ Vessels entering and leaving
ports not for the purpose of loading or unloading cargoes or embarking or
disembarking passengers are liable to a tonnage charge equal to 70% (seventy
percent) of that specified in Clause 3 of this Section. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Special-use vessels: One horse
power is treated as one gross ton; - Passenger vessels: One
passenger seat is treated as one gross ton. 4. Charges and dues levied by
inland waterway port authorities shall be collected in Vietnam dong. In case
foreign organizations and individuals wish to pay charges and dues in foreign
currencies, these charges and dues will be collected in US dollars (USD)
converted at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency
market announced by the State Bank of Vietnam at the time of collection. II. ORGANIZATION OF
COLLECTION, REMITTANCE AND USE MANAGEMENT 1. Agencies collecting charges
and dues levied by inland waterway port authorities are port authorities
defined in Article 71 and Clause 10, Article 72 of the Law on Inland Waterway
Navigation. Collecting agencies shall make registration and declaration for
remitting charges and dues into the State budget under the Ministry of
Finance’s Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding the
implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and
guiding the implementation of the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May
25, 2007, detailing the implementation of a number of articles of the Law on
Tax Administration. 2. Charges and dues levied by
inland waterway port authorities are State budget revenues. Collecting agencies
may retain collected charge and dues amounts to cover expenses for their
operation under Clause 3 of this Section at the following percentage: - Inland waterway port
authorities in region II and region IV may retain the whole (100%) of collected
charge and dues amounts. - Inland waterway port
authorities in region I and region III may retain 95% (ninety five percent) of
total collected charge and dues amounts before remitting the remaining 5% (five
percent) into the State budget according to the corresponding chapter,
category, clause, item and sub-item of the current State budget index. 3. Expenses for operations of an
inland waterway port authority: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Regular expenses on the basis
of the allocation limit of the payroll-based State budget expenditure estimate
assigned by the Ministry of Transport (at the level applicable to state
management agencies with equivalent organizations). - Expenses for special
professional operations: + Expense for labor protection
or uniforms under regulations (if any); + Expense for fuels used for
professional operation of the port authority; + Expense for purchase of
receipts and printed forms used for the collection of charges and dues levied
by the inland waterway port authority; + Other special expenses. b/ Irregular expenses: - Expense for lease of
representative offices (if any); - Expense for search, salvage
and rescue of people, cargoes and seagoing vessels in distress; expense for the
prevention of environmental pollution in the inland waterway ports or wharf’s
water areas; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ Expenses for performance of
the specialized state management of inland waterway navigation and
transportation in inland waterway ports and wharves in order to ensure the
observance of the law on inland waterway navigation order and safety and
environmental pollution prevention, under a financial autonomy plan assigned by
a competent authority. - In case the retained amount is
not enough to cover expenses, the port authority may receive the state budget’s
additional allocation from the source for inland waterway economic activities. - In case the actually collected
charge and dues amount is larger than the assigned estimate, collecting
agencies may use the retained charge and dues amount to additionally pay for
their regular operations (in case the State increase the minimum wage or petrol
and oil prices rise) and irregular operations (for procurement and repair of
inland waterway equipment and vessels). The unused amount may be carried
forward to the subsequent year for funding these agencies’ operations. 4. Annually, collecting agencies
shall make the finalization with tax agencies the use of charge and dues
receipts; collected charge and dues amounts; and charge and dues amounts they
have retained; charge and dues amounts remitted into the state budget; and
charge and dues amounts already paid and to be paid; and make the finalization
the use of retained amounts with finance offices at the same level under
current regulations. III. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION 1. This Circular takes effect 15
days after its publication in the Gazette and replaces the Ministry of
Finance’s Circular No. 58/2005/TT-BTC of July 18, 2005, guiding the collection,
remittance and management of use of charges and dues levied by inland waterway
port authorities. 2. Organizations and individuals
liable to pay charges and dues levied by inland waterway port authorities and
concerned agencies shall strictly implement the provisions of this Circular. 3. Any problems arising during
the implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for
study and additional guidance. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR
THE MINISTRY OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
Thông tư 101/2008/TT-BTC ngày 11/11/2008 hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng vụ đường thủy nội địa do Bộ Tài chính ban hành
9.073
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|