|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 08-TC/NN bổ sung chính sách thuế nông nghiệp
Số hiệu:
|
08-TC/NN
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thanh Sơn
|
Ngày ban hành:
|
12/03/1960
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
08-TC/NN
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 03 năm 1960
|
THÔNG TƯ
BỔ SUNG VÀ GIẢI THÍCH THÊM MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ CHÍNH SÁCH
THUẾ NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Kính
gửi: Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố.
Trong quá trình thực hiện
chính sách thuế nông nghiệp (kể cả biện pháp thu thuế đối với hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp), gần đây một số vấn đề mới được đặt ra. Sau khi tiến hành điều tra
nghiên cứu và tham khảo ý kiến một số địa phương, Bộ thấy cần bổ sung và giải
thích thêm một số chính sách cụ thể sau đây:
1. Đối với
ruộng đất góp vào hợp tác xã cấp thấp nhưng không hưởng hoa lợi:
Thông tư số 40-TC/NN ngày
27/10/1959 quy định:
“Ở hợp tác xã cấp thấp, nếu nông
bộ xã viên có một phần ruộng đất góp cho hợp tác xã không hưởng hoa lợi thì
nông hộ vẫn phải kê khai tính thuế toàn bộ sản lượng thường niên chịu thuế của
nhà mình như thường lệ để đảm bảo cơ sở tính thuế như cũ và không mâu thuẫn với
cách tính thuế đối với hợp tác xã cấp cao, nhưng khi thanh toán thì xã viên chỉ
phải chịu phần thuế trên những ruộng mà xã viên có hưởng hoa lợi”.
Qua tình hình thực tế và thể
theo đề nghị của một số địa phương, nay quy định lại như sau:
“Ở hợp tác xã cấp thấp, nếu nông
hộ xã viên có một phần ruộng đất góp vào hợp tác xã mà không hưởng hoa lợi thì
nông hộ không phải kê khai tính thuế về phần ruộng đất ấy. Hợp tác xã tính thuế
về phần ruộng đất ấy theo thuế suất bình quân của xã nhưng thuế tối đa không
qúa 12%”.
2. Đối với
công an nhân dân vũ trang:
Nghị định số 100-TTg ngày
3/3/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định:
“Nói chung, trong lúc tại ngũ và
sau khi xuất ngũ, cán bộ và chiến sĩ công an nhân dân vũ trang được hưởng quyền
lợi như các cán bộ và chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt nam”.
Xuất phát từ chính sách ưu đãi của
Đảng và Chính phủ đối với Công an nhân dân vũ trang và căn cứ vào nghị định
trên, Bộ quy định:
“Tất cả các chính sách về thuế
nông nghiệp có tính chất ưu đãi đối với Quân đội nhân dân từ nay cũng sẽ áp dụng
cả đối với Công an nhân dân vũ trang, kể cả việc tính nhân khẩu nông nghiệp.
Việc mở rộng chế độ ưu đãi này
chỉ thi hành từ năm 1960, không đặt vấn đề tính lại thuế năm 1959”.
3. Đối với
giáo viên dân lập:
Gần đây, một số địa phương đề
nghị không tính nhân khẩu nông nghiệp đối với giáo viên dân lập. Nhưng xét thấy
tình hình lương bổng của giáo viên dân lập chưa thật sự được ổn định, thêm nữa,
nền giáo dục phổ thông lúc này cần được khuyến khích nhiều cho nên trong năm
nay, Bộ chủ trương vẫn tiếp tục tính, nhân khẩu nông nghiệp cho giáo viên dân lập.
4. Đối với học
sinh các trường chuyên nghiệp ngắn hạn:
Theo điều 15 và bản giải thích
điêu lệ thuế nông nghiệp vùng đã cải cách ruộng đất thì học sinh các trường
chuyên nghiệp được cấp học bổng toàn phần vẫn được tính là nhân khẩu nông nghiệp
nếu học bổng chỉ đủ ăn trong những tháng học ở trường mà ngoài ra còn phải
trông thêm vào sự giúp đỡ của gia đình (thí dụ học sinh trường sư phạm, trường
kỹ thuật trung cấp…); trái lại nếu được Chính phủ cung cấp tất cả về cơm ăn, áo
mặc và các khoản chi phí khác thoát ly được hẳn sự giúp đỡ của gia đình (thí dụ
học sinh ra nước ngoài và học sinh các trường Miền Nam) thì không được tính là
nhân khẩu nông nghiệp.
Hiện nay có một số trường chuyên
nghiệp ngắn hạn (từ 2, 3 tháng đến 6, 7 tháng) tuyển người ngoài biên chế vào học,
cho hưởng học bổng toàn phần và học xong là được tuyển ngay vào biên chế.
Các học sinh này từ ngày được
tuyển vào học thực chất là đã thoát ly được sự giúp đỡ của gia đình. Căn cứ
tinh thần điều 15 và bản giải thích điều lệ thuế nông nghiệp nói trên, Bộ quyết
định các học sinh loại này thuộc gia đình nông dân sẽ không được tính là nhân
khẩu nông nghiệp kể từ ngày được tuyển vào học. Cách giải quyết này không áp dụng
đối với học sinh không được hưởng học bổng toàn phần trong các trường chuyên
nghiệp ngắn hạn.
5. Việc tính
nhân khẩu nông nghiệp đối với nghề phụ trong hợp tác xã.
Thông tư số 40-TC-NN ngày
27/10/1959 về biện pháp thu thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp quy định ở cuối trang 5.
“Đối với những người trước đây
chuyên làm thợ thủ công hay nghề khác không được tính là nhân khẩu nông nghiệp;
nay vào hợp tác xã vẫn tiếp tục chuyên làm những nghề ấy thì vẫn không tính là
nhân khẩu nông nghiệp, nhưng nếu đã chuyển sang sản xuất nông nghiệp thì được
tính là nhân khẩu nông nghiệp”.
Việc áp dụng quy định này phức tạp,
vì việc sử dụng lao động trong các hợp tác xã đang có nhiều biến đổi, nhưng
trong tình hình hiện nay chưa thể giải quyết một cách thật hợp lý. Bộ nhận thấy
quy định trên (không cho tính là nhân khẩu nông nghiệp các xã viên vẫn tiếp tục
làm nghề khác, chưa chuyển hẳn sang nông nghiệp sau khi vào hợp tác xã), vẫn
tương đối hợp lý, phải được duy trì và chấp hành nghiêm chỉnh. Nếu áp dụng quy
định này đã gây thắc mắc ở một số nơi (nhất là đối với các xã viên vẫn tiếp tục
làm nghề khác được hợp tác xã chấm công, điểm như lao động nông nghiệp mà lại
không được tính là nhân khẩu nông nghiệp) thì hợp tác xã có thể giải quyết thỏa
đáng quyền lợi của các xã viên ấy bằng cách khác (thí dụ bằng đền bù công, điểm…).
Trên đây là những điều quy định
chung cho miền xuôi lẫn miền núi. Cũng có thể còn những khía cạnh chưa nêu lên
được hết. Vậy đề nghị Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố nắm vững tinh
thần thông tư này áp dụng linh hoạt sát với thực tế địa phương, nếu có kinh
nghiệm giải quyết các vấn đề yêu cầu báo cáo về Bộ để có thể phổ biến kịp thời
cho các địa phương khác.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Sơn
|
Thông tư 08-TC/NN năm 1960 bổ sung và giải thích thêm về chính sách thuế nông nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành.
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 08-TC/NN ngày 12/03/1960 bổ sung và giải thích thêm về chính sách thuế nông nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành.
4.807
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|