|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 06/2001/TT-BTC phí xăng dầu hướng dẫn thực hiện Nghị định 78/2000/NĐ-CP
Số hiệu:
|
06/2001/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Văn Ninh
|
Ngày ban hành:
|
17/01/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2001/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 1 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 06/2001/TT-BTC NGÀY 17 THÁNG 1 NĂM 2001
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2000/NĐ-CP NGÀY 26/12//2000 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
PHÍ XĂNG DẦU
Căn cứ Nghị định số
78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I- PHẠM VI ÁP
DỤNG
1. Đối tượng chịu phí xăng dầu:
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định
số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ thì đối tượng chịu phí xăng dầu
là xăng, dầu, mỡ nhờn (gọi chung là xăng dầu) xuất, bán tại Việt Nam, bao gồm:
a) Xăng, gồm xăng ôtô, xăng dung
môi (xăng công nghiệp), xăng máy bay và các loại xăng khác.
b) Dầu, gồm dầu diezen, dầu hoả,
dầu mazút, dầu nhờn và các loại dầu khác (trừ dầu thực phẩm).
c) Mỡ nhờn.
2. Đối tượng nộp phí xăng dầu là
các tổ chức, cá nhân nhập khẩu (kể các nhập khẩu uỷ thác), sản xuất, chế biến
các loại xăng dầu quy định tại điểm 1 mục này xuất, bán xăng dầu tại Việt Nam,
bao gồm:
a) Tổ chức trực tiếp nhập khẩu
xăng dầu.
b) Tổ chức nhận uỷ thác nhập khẩu
xăng dầu, không phân biệt hình thức nhận uỷ thác nhập khẩu và xuất giao trả
hàng cho tổ chức đi uỷ thác hay nhận uỷ thác nhập khẩu đồng thời nhận uỷ thác
xuất, bán đều là đối tượng trực tiếp kê khai, nộp phí xăng dầu.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất nhận
gia công đồng thời nhận uỷ thác bán xăng dầu, chế biến xăng dầu. Trường hợp tổ
chức, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức, cá
nhân giao gia công là đối tượng nộp phí xăng dầu khi xuất, bán xăng dầu tại Việt
Nam.
3. Đối tượng
không phải chịu phí xăng dầu là xăng dầu xuất khẩu, bao gồm:
a) Xăng dầu xuất khẩu, bao gồm
xuất ra nước ngoài, xuất vào khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất. Tổ chức, cá
nhân xuất khẩu xăng dầu nêu tại điểm này phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh
là xăng dầu thực tế xuất khẩu như sau:
- Hợp đồng xuất khẩu xăng dầu.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì còn phải có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu xăng dầu.
- Hoá đơn bán hàng cho nước
ngoài, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
- Tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu, có thanh khoản và xã nhận thực xuất khẩu của cơ quan Hải quan về số lượng,
chủng loại hàng hoá xuất khẩu.
b) Xăng dầu tạm nhập - tái xuất;
Xăng dầu tạm xuất - tái nhập. Tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu theo hình thức
nêu tại điểm này phải có hồ sơ, chứng từ sau đây:
- Hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
do Bộ Thương mại (hoặc cơ quan được uỷ quyền) cấp, trong đó ghi rõ hàng tạm nhập
- tái xuất, hàng tạm xuất - tái nhập.
- Tờ khai hải quan hàng hoá nhập
khẩu và xuất khẩu có thanh khoán và xác nhận thực nhập, thực xuất của cơ quan hải
quan về số lượng và chủng loại hàng hoá xuất, nhập khẩu.
- Hợp đồng mua bán ngoại thương
ký với người bán và người mua.
Đối với trường hợp xuất, nhập khẩu
uỷ thác thì còn phải có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác). Trường hợp này, nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì tổ
chức, cá nhân phải đăng ký, kê khai, nộp phí xăng dầu với Cục Thuế địa phương
nơi đóng trụ sở chính.
II- MỨC THU
VÀ CĂN CỨ THU PHÍ XĂNG DẦU:
1. Phí xăng dầu chỉ thu một lần
khi xuất, bán lượng xăng dầu nhập khẩu (kể cả lượng xăng dầu nhập uỷ thác), sản
xuất, chế biến (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm
hàng hoá khác, xuất trả hàng nhập uỷ thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác), với
mức thu quy định như sau:
a) Xăng các loại, bao gồm xăng
ôtô, xăng máy bay, xăng công nghiệp và các loại xăng khác: 500 đồng/lít (năm
trăm đồng/lít).
b) Dầu diezen: 300 đồng/lít (ba
trăm đồng/lít).
c) Dầu hoả, dầu mazút, dầu nhờm,
mỡ nhờn và các loại dầu khác (trừ xăng, dầu diezen quy định tại tiết a, b điểm
này) chưa thu.
2. Căn cứ thu phí xăng dầu là số
lượng xăng dầu xuất, bán tại Việt Nam và mức thu, tính theo công thức sau đây:
Phí
xăng dầu =
|
Số
lượng xăng dầu
xuất,
bán tại
Việt
Nam (lít)
|
Mức
thu
x
(đồng/lít)
|
Trường hợp số lượng xăng dầu xuất,
bán tính bằng đơn vị đo lường khác thì phải qui đổi ra lít.
III- TỔ CHỨC
THU, NỘP PHÍ XĂNG DẦU:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
nộp phí xăng dầu nêu tại điểm 2 mục I Thông tư này (gọi chung là đơn vị nộp
phí) có trách nhiệm:
a) Đăng ký, kê
khai thu, nộp phí xăng dầu vào ngân sách nhà nước với Cục Thuế tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở chính.
b) Khi xuất, bán xăng dầu phải
thực hiện:
- Tính tiền phí xăng dầu theo mức
thu quy định nêu tại điểm 1, mục II Thông tư này.
- Xuất hoá đơn bán xăng dầu cho
đơn vị mua hàng.
Để người tiêu dùng không phải chịu
thuế GTGT đối với số tiền phí xăng dầu và không làm đảo lộn công tác hạch toán
kế toán của các đơn vị kinh doanh xăng dầu, khi ghi hoá đơn bán xăng dầu (kể cả
bán buôn, bán lẻ) các đơn vị kinh doanh xăng dầu phải ghi số tiền phí xăng dầu
thành một dòng riêng trên hoá đơn, cụ thể là ở các dòng tổng cộng của hoá đơn
phải ghi rõ: giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (không bao gồm phí xăng dầu),
thuế giá trị giá tăng, phí xăng dầu, giá thanh toán.
- Thanh toán tiền phí xăng dầu đồng
thời với thanh toán tiền bán hàng xăng dầu.
- Mở sổ sách kế
toán theo dõi riêng, cập nhật số tiền phí xăng dầu phát sinh để thanh toán với
ngân sách nhà nước. Đối với các đơn vị kinh doanh xăng dầu không trực tiếp kê
khai, nộp phí xăng dầu thì tiền phí xăng dầu không phải là doanh thu của hoạt động
kinh doanh xăng dầu, nên không được hạch toán vào doanh thu của đơn vị kinh
doanh.
c) Định kỳ 15 ngày một lần, đơn
vị căn cứ vào số lượng xăng dầu thực tế đã xuất, bán trong kỳ (xuất để sử dụng
nội bộ; xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác; xuất trả hàng nhập uỷ thác;
bán cho tổ chức cá nhân khác, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền) để tính và tạm nộp tiền phí xăng dầu vào ngân sách nhà nước.
Mỗi tháng một lần, đơn vị căn cứ
vào lượng xăng dầu xuất, bán trong tháng, thực hiện tính và lập tờ khai phí
xăng dầu theo đúng mẫu tờ khai quy định tại Thông tư này gửi cơ quan Thuế địa
phương nơi đơn vị đóng trụ sở chính trong vòng mười ngày đầu của tháng tiếp theo.
Cơ quan Thuế kiểm tra và thông báo cho đơn vị về số phí xăng dầu còn phải nộp
và thời hạn nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Căn cứ vào thông báo của cơ quan
Thuế, đơn vị làm thủ tục nộp tiền phí xăng dầu đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc
nhà nước, nhưng chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Số tiền phí xăng dầu nộp vào Kho
bạc nhà nước được hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục
032.01 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành và điều tiết 100% về ngân sách
trung ương.
d) Quyết toán tiền phí xăng dầu
phải nộp hàng năm với cơ quan Thuế và trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết
thúc năm phải nộp báo cáo quyết toán tiền phí xăng dầu cho cơ quan Thuế và nộp
đủ số tiền phí xăng dầu còn thiếu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số tiền
phí xăng dầu phải nộp của kỳ tiếp theo.
2. Cục Thuế địa phương nơi đơn vị
thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu đóng trụ sở chính có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí xăng dầu thực hiện nộp phí xăng dầu
theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này, đảm bảo không để sót nguồn thu và đối tượng
thu.
b) Thường xuyên phối hợp với cơ
quan Hải quan và cơ quan chủ quản của đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh
xăng dầu ở địa phương để kịp thời nắm số lượng xăng dầu nhập khẩu, sản xuất, chế
biến của từng đơn vị, đối chiếu với số lượng xăng dầu thực tế xuất, bán - lượng
xăng dầu tồn kho - lượng xăng dầu hao hụt (tối đa không vượt tỷ lệ hao hụt định
mức do nhà nước quy định) để tính, thu tiền phí xăng dầu sát với số phát sinh
và tránh thất thu ngân sách nhà nước.
c) Kiểm tra tờ khai thu, nộp phí
xăng dầu, tính và thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu về số tiền
phí xăng dầu phải nộp hàng tháng vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Thường
xuyên đôn đốc các đơn vị thực hiện nộp phí xăng dầu đầy đủ, đúng kỳ hạn. Thực
hiện quyết toán tiền phí xăng dầu phải nộp hàng năm với các đối tượng nộp phí
xăng dầu theo chế độ quy định.
Trường hợp phát hiện đối tượng nộp
phí có dấu hiệu vi phạm chế độ quản lý phí xăng dầu và khi cần thiết phải thanh
tra, kiểm tra tình hình thu, nộp phí xăng dầu theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền thì cơ quan Thuế có quyền yêu cầu đối tượng nộp phí xăng dầu cung cấp sổ
kế toán, chứng từ, hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính và nộp phí
xăng dầu để đảm bảo tính đúng, tính đủ tiền phí xăng dầu phải nộp ngân sách nhà
nước.
d) Xử lý vi phạm hành chính về
phí xăng dầu theo thẩm quyền quy định tại Điều 21 Nghị định số 04/1999/NĐ-CP
ngày 30/1/1999 của Chính phủ về phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và hướng dẫn
tại điểm 6, mục V của Thông tư số 54/1999/TT/BTC ngày 10/5/1999 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định trên.
3. Tổ chức, cá nhân mua xăng, dầu
của các đơn vị đã tính phí xăng dầu và có ghi tiền phí xăng dầu trên hoá đơn
mua hàng thì được hạch toán tiền phí xăng dầu vào giá thành, chi phí lưu thông
để xác định chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh) hoặc được xác định chi phí hợp lý
khi quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước (nếu là hoạt động hành chính, sự
nghiệp sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phát).
4. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
nộp phí xăng dầu vi phạm quy định của Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày
26/12/2000 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này thì bị xử phạt theo quy
định tại Điều 18, Điều 20 của Nghị định số 04/1999/NĐ-CP ngày 30/1/1999 của
Chính phủ và hướng dẫn tại điểm 3, điểm 5, mục V Thông tư số 54/1999/TT/BTC
ngày 10/5/1999 của Bộ Tài chính.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/1/2001; Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số
186/CP ngày 7/12/1994 của Chính phủ về thu lệ phí giao thông qua giá xăng dầu.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản
xuất, chế biến xăng dầu có trách nhiệm kê khai, nộp phí xăng dầu theo quy định
tại Thông tư này với cơ quan Thuế nơi đóng trụ sở chính đối với số lượng thực tế
xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác từ ngày 01/01/2001.
Đơn vị...................
.............................
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
TỜ KHAI NỘP PHÍ XĂNG DẦU
Tháng..........năm...........
- Tên đơn vị nộp phí xăng dầu:........................................................................
- Địa chỉ:........................................................................................................
- Tài khoản số:
........................... tại Ngân
hàng:..........................................
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện
|
1.
2.
3.
4.
5.
|
Số lượng xăng dầu xuất, bán
trong kỳ:
- Xăng các loại (lít)
- Diezen (lít)
Số tiền phí xăng dầu phát sinh
trong kỳ
Số phí xăng dầu kỳ trước chưa
nộp NSNN
Số tiền phí xăng dầu đã nộp
NSNN trong kỳ
Số tiền phí xăng dầu còn phải
nộp NSNN
|
|
|
Số tiền phí xăng dầu phải nộp
NSNN (viết bằng chữ):......................
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai
trên đây là đúng, nếu sai xin chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ
quan Thuế nhận
tờ khai ngày...................
(Người nhận ký tên và
ghi rõ họ tên)
|
Ngày.....
tháng.... năm...
T/M CƠ QUAN
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Thông tư 06/2001/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 78/2000/NĐ-CP về phí xăng dầu do Bộ tài chính ban hành
THE
MINISTRY OF FINANCE
---------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
|
No:
06/2001/TT-BTC
|
Hanoi, January 17, 2001
|
CIRCULAR GUIDING THE IMPLEMENTATION
OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 78/2000/ND-CP OF DECEMBER 26, 2000 ON PETROL AND
OIL CHARGES Pursuant to the Governments Decree No.
78/2000/ND-CP of December 26, 2000 on petrol and oil charges
The Ministry of Finance guides the implementation thereof as follows: I. SCOPE OF APPLICATION 1. Objects liable to petrol and oil charges: According to Article 1 of the Governments Decree
No. 78/2000/ND-CP of December 26, 2000, objects liable to petrol and oil
charges are petrol, oil and grease (called collectively petrol and oil),
delivered and/or sold in Vietnam. They include: a/ Petrol, including car petrol, solvent petrol
(industrial petrol), aircraft petrol and other kinds of petrol. b/ Oil, including diesel oil, kerosene, fuel
oil, lubricants and other kinds of oil (except vegetable oil). ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. Payers of petrol and oil charges are
organizations and individuals that import (including those undertaking
entrusted import), produce and/or process petrol and oil of those kinds
specified at Point 1 of this Section and deliver and/or sell them in Vietnam,
including: a/ Organizations directly importing petrol and
oil. b/ Organizations undertaking the entrusted
import of petrol and oil, regardless of whether they undertake the entrusted
import of petrol and/or oil and deliver them back to the entrusting
organizations or undertake both the entrusted import and the entrusted delivery
and/or sale thereof, shall all have to declare and pay petrol and oil charges. c/ Organizations and individuals producing, undertaking
both the processing and the entrusted sale of, or processing petrol and oil.
Where organizations and/or individuals undertake the processing but not the
entrusted sale of petrol and oil, the processees, being either organizations or
individuals shall have to pay petrol and oil charges when delivering and/or
selling petrol and oil in Vietnam. 3. Export petrol and oil shall not be subject to
petrol and oil charges, including: a/ Export petrol and oil, which are exported
either abroad or into export-processing zones or to export-processing
enterprises. Organizations and individuals exporting petrol and oil specified
at this Point must have the following documents and vouchers proving that
petrol and oil have been actually exported: - The petrol and oil export contracts. For cases
of entrusted export, the contracts for entrusted petrol and oil export are also
required. - The invoices for the sale of petrol and oil to
foreign countries, export-processing zones or export-processing enterprises. - The export customs declaration forms, with the
volumes and kinds of actually exported goods liquidated and certified by the
customs offices. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - The export or import quotas, granted by the
Ministry of Trade (or the authorized body), clearly stating that the goods are temporarily
imported for re-export or temporarily exported for re-import. - The export and import goods customs
declaration forms, with the volumes and kinds of the actually exported and
imported goods liquidated and certified by the customs offices. - The foreign trade contracts signed with the
purchasers and the sellers. For cases of entrusted export and import, the
entrusted import and export contracts are also required (for goods exported and
imported by entrustment). In this case, if selling petrol and oil in Vietnam, organizations and individuals shall have to register with, declare and pay petrol
and oil charges to, the provincial/municipal Tax Departments of the localities
where they are headquartered. II. CHARGE RATES AND BASES FOR COLLECTION OF
PETROL AND OIL CHARGES 1. Petrol and oil charges shall be
collected in lump sum upon the delivery or sale of the imported volumes of
petrol and oil (including volumes of petrol and oil imported by entrustment),
the production and processing (including volumes of petrol and oil delivered
for internal consumption, delivered for exchange for other products and goods,
delivered back to the goods import entrustors, sold to other organizations and
individuals), at the rates prescribed below: a/ Assorted petrol, including car petrol,
aircraft petrol, industrial petrol and petrol of other kinds: VND 500/liters
(five hundred dong/liter). b/ Diesel oil: VND 300/liters (three hundred
dong/liter). c/ Kerosene, fuel oil, lubricants, grease and
oil of other kinds (except petrol and diesel oil specified at Items a and b of
this Point): Charges shall not be collected yet. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Petrol The volume of petrol The charge
or oil = or oil delivered and/or x rate
charge sold in Vietnam (dong/liter) Where the volumes of petrol and oil delivered
and/or sold are calculated in other measurement units, they must be converted
into liter. III. ORGANIZATION OF THE COLLECTION AND
PAYMENT OF PETROL AND OIL CHARGES 1. Organizations and individuals liable
to pay petrol and oil charges as specified at Point 2, Section I of this
Circular (collectively called the charge payers) shall have to: a/ Register, declare the petrol and oil charges
payable into the State budget with the Tax Departments of the provinces or
centrally-run cities where they are headquartered. b/ When delivering or selling petrol and oil: - Calculate the petrol and oil charges at the
rates specified at Point 1, Section II of this Circular. - Issue the petrol and oil sale invoices to the
purchasers. In order to keep consumers not liable to VAT on
the petrol and oil charges and avoid upset in their cost-accounting work, when
writing the petrol and oil sale invoices (both wholesale and retail), the
petrol and oil trading units must inscribe the petrol and oil charges on a
separate line of such invoices; specifically, on the total lines of such
invoices, the sans-VAT sale prices (exclusive of petrol and oil charges), the
VAT, the petrol and oil charges and the payment prices must be clearly
inscribed. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Open accounting books to separately monitor
and update the arising petrol and oil charges for settlement with the State
budget. For petrol and oil trading units that do not directly declare and pay
petrol and oil charges, the collected petrol and oil charges shall not
constitute a turnover of petrol and oil trading activities and thus must not be
accounted into the trading units’ turnover. c/ Once every 15 days, the units shall base
themselves on the petrol and oil volumes actually delivered and/or sold in the
period (delivered for internal use; delivered for exchange for other products
and goods; delivered back to the goods import entrustor; sold to other
organizations, individuals, regardless of whether or not the payment therefor
has been collected) to calculate and temporarily pay petrol and oil charges
into the State budget. Once a month, the units shall base themselves on
the petrol and oil volumes delivered and sold in the month to calculate and
make petrol and oil charge declarations according to set form and send them to
the tax offices of the localities where they are headquartered within the first
10 days of the subsequent month. The tax offices shall check them and notify
the units of the remaining petrol and oil charge amounts to be paid and the deadline
for payment thereof into the State budget. Basing themselves on the tax offices�
notices, the units shall carry out the procedures for paying the petrol and oil
charges fully and on time into the State Treasury not later than the 25th of
the subsequent month. The petrol and oil charges paid into the State
Treasury shall be accounted into the relevant chapter and clause, item and
sub-item No. 032.01 of the current State budget content and transferred wholly
into the central budget. d/ Settle the amount of petrol and oil charges
payable annually with the tax offices and submit, within 60 days after the end
of the year, the petrol and oil charge settlement reports to the tax offices
and pay fully the outstanding petrol and oil charges into the State budget
within 10 days after the date of submission of the settlement reports; if the
petrol and oil charges have been paid in excess, the excessive amount may be
deducted from the amount of petrol and oil charges payable in the subsequent
period. 2. The provincial/municipal Tax
Departments of the localities where the petrol and oil charge payers are
headquartered shall have to: a/ Supervise, urge and guide organizations and
individuals being payers of petrol and oil charges to pay such charges under
the guidance of this Circular, ensuring that no charge payers and objects are
omitted. b/ Regularly coordinate with the customs offices
and the managing bodies of the petrol and oil-producing, processing and/or
trading units in the localities so as to know promptly the petrol and oil
volumes imported, produced and/or processed by each unit, compare them with the
actually-delivered and sold volumes, the volumes still left in stock and the
waste volumes of petrol and oil (not exceeding the waste norms prescribed by the
State) for calculation and collection of petrol and oil charges close to the
arising volumes, thus avoiding loss to the State budget. c/ Check the petrol and oil charge collection
and payment declarations, calculate and notify the petrol and oil trading organizations
and individuals of the monthly amount of petrol and oil charges payable into
the State budget according to regulations. Regularly urge the units to pay
petrol and oil charges fully and on time. Settle the annual payable petrol and
oil charges with the petrol and oil charge payers according to the prescribed
regime. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. d/ Handle petrol and oil charge-related
administrative violations according to their competence prescribed in Article
21 of the Governments Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 on charges
and fees belonging to the State budget and guided at Point 6, Section V of the
Finance Ministrys Circular No. 54/1999/TT-BTC of May 10, 1999 guiding the implementation
of the said Decree. 3. Organizations and individuals that buy
petrol and oil from units which have calculated and inscribed the petrol and
oil charges on the sale invoices may account such petrol and oil charges into
the costs and circulation fees for determining the reasonable expenses when
calculating their incomes subject to enterprise income tax (for organizations
and individuals engaged in business activities) or for determining reasonable
expenses when settling the State budget funding (for administrative and
public-service activities funded with the State budget allocations). 4. If organizations and individuals being payers
of petrol and oil charges violate the provisions of the Governments Decree No.
78/2000/ND-CP of December 26, 2000 and the guidance in this Circular, they
shall be sanctioned according to the provisions of Articles 18 and 20 of the
Governments Decree No. 04/1999/ND-CP of January 30, 1999 and under the guidance
at Points 3 and 5, Section V of the Finance Ministrys Circular No.
54/1999/TT-BTC of May 10, 1999. IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION 1. This Circular takes effect as from January 1,
2001. To annul all documents guiding the Governments Decree No. 186/CP of
December 7, 1994 on the collection of traffic fees through the petrol and oil
prices. 2. Organizations and individuals that import,
produce and/or process petrol and oil shall have to declare and pay petrol and
oil charges according to the provisions of this Circular to the tax offices of
the localities where they are headquartered for the volumes actually delivered
and sold to other organizations and individuals as from January 1, 2001. FOR THE
MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Vu Van Ninh ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Thông tư 06/2001/TT-BTC ngày 17/01/2001 hướng dẫn Nghị định 78/2000/NĐ-CP về phí xăng dầu do Bộ tài chính ban hành
11.738
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|