BỘ
NGOẠI GIAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2015/TB-LPQT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2015
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định của Luật Ký kết,
gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông
báo:
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Hồi giáo Iran về tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh
vào thu nhập, ký tại Tê-hê-ran ngày 14 tháng 10 năm
2014, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2015.
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi bản sao
Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Đức Hạnh
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC
CỘNG HÒA HỒI GIÁO IRAN VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC LOẠI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP
CHÍNH
PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA HỒI GIÁO IRAN
sau đây gọi là các Nước ký kết;
Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc
tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế
đánh vào thu nhập,
ĐÃ THỎA THUẬN DƯỚI ĐÂY:
Điều 1
ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
Hiệp định này áp dụng đối với các đối
tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.
Điều 2
CÁC
LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH
1. Hiệp định này áp dụng đối với các
loại thuế do một Nước ký kết hoặc chính quyền địa phương của
Nước đó đánh vào thu nhập, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế
nào.
2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng
thu nhập hoặc những phần của thu nhập, bao gồm các khoản thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, các loại thuế
đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do doanh nghiệp
chi trả, cũng như các loại thuế đánh vào giá trị tài sản tăng thêm sẽ được coi
là thuế đánh vào thu nhập.
3. Các loại thuế hiện hành được áp dụng
trong Hiệp định này là:
a) trong trường hợp của nước Cộng hòa
hồi giáo Iran:
(i) thuế thu nhập đối với bất động sản;
(ii) thuế thu nhập đối với nông nghiệp;
(iii) thuế thu nhập đối với tiền
công;
(iv) thuế thu nhập
đối với ngành nghề (kinh doanh); và
(v) thuế thu nhập đối với các pháp
nhân;
b) trong trường hợp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam:
(i) thuế thu nhập cá nhân; và
(ii) thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng
đối với bất kỳ loại thuế nào có tính chất tương tự hoặc về cơ bản giống như các loại thuế trên được ban hành sau ngày ký Hiệp định này để bổ
sung, hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Trong một khoảng thời gian phù hợp,
các nhà chức trách có thẩm quyền của các Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau những
thay đổi quan trọng trong các luật thuế của từng Nước.
Điều 3
CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG
1. Theo nội dung của Hiệp định này,
trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác, nghĩa của các thuật ngữ
như sau:
a)
(i) thuật ngữ “nước Cộng hòa hồi giáo
Iran” có nghĩa là lãnh thổ theo chủ quyền và/hoặc quyền tài phán của nước Cộng
hòa hồi giáo Iran;
(ii) thuật ngữ “Việt Nam” có nghĩa là
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; khi dùng theo nghĩa địa lý, thuật ngữ
này có nghĩa là lãnh thổ đất liền, các hải đảo, nội thủy, lãnh hải và vùng trời
phía trên đó, vùng biển ngoài lãnh hải, bao gồm cả đáy biển
và lòng đất dưới đáy biển mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện
chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với pháp luật quốc gia và
luật pháp quốc tế;
b) thuật ngữ “đối tượng” có nghĩa là:
(i) cá nhân;
(ii) công ty hoặc bất kỳ tổ chức của
nhiều đối tượng nào khác;
c) thuật ngữ “Nước ký kết” và “Nước
ký kết kia” có nghĩa là Iran hoặc Việt Nam tùy ngữ cảnh đòi hỏi;
d) thuật ngữ “công ty” để chỉ bất kỳ tổ chức công ty hoặc bất kỳ một thực thể nào được coi là tổ chức
công ty dưới giác độ thuế;
e) thuật ngữ “văn phòng đăng ký” có
nghĩa là trụ sở chính được đăng ký theo các luật có liên quan của mỗi một Nước
ký kết;
f) thuật ngữ “doanh nghiệp của một Nước
ký kết” và “doanh nghiệp của Nước ký kết kia” theo thứ tự
có nghĩa là một doanh nghiệp được điều hành bởi một đối tượng cư trú của một Nước
ký kết và một doanh nghiệp được điều hành bởi một đối tượng
cư trú của Nước ký kết kia;
g) thuật ngữ “vận tải quốc tế” có
nghĩa là bất kỳ sự vận chuyển nào bằng tàu thủy hoặc máy bay do doanh nghiệp của
một Nước ký kết điều hành, trừ trường hợp khi chiếc tàu thủy hoặc máy bay đó chỉ
hoạt động giữa những địa điểm trong Nước ký kết kia;
h) thuật ngữ “nhà chức trách có thẩm
quyền” có nghĩa là:
(i) trong trường hợp của nước Cộng
hòa hồi giáo Iran, là Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Tài chính hoặc người đại diện được
ủy quyền của Bộ trưởng;
(ii) trong trường hợp của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người đại diện được
ủy quyền của Bộ trưởng; và
i) thuật ngữ “đối tượng mang quốc tịch”
có nghĩa là:
(i) bất kỳ cá nhân nào mang quốc tịch
của một Nước ký kết;
(ii) bất kỳ pháp nhân, công ty hợp
danh và hiệp hội có tư cách theo các luật có hiệu lực tại một Nước ký kết.
2. Trong khi một Nước ký kết áp dụng
Hiệp định này, bất kỳ thuật ngữ nào chưa được định nghĩa trong Hiệp định này sẽ
có nghĩa theo như định nghĩa trong luật của Nước đó đối với các loại thuế mà Hiệp
định này áp dụng, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải
thích khác.
Điều 4
ĐỐI
TƯỢNG CƯ TRÚ
1. Theo nội dung của Hiệp định này,
thuật ngữ “đối tượng cư trú của một Nước ký kết” có nghĩa là bất kỳ đối tượng
nào mà theo các luật của Nước đó là đối tượng chịu thuế căn cứ vào nơi cư trú,
nhà ở, trụ sở đăng ký, hoặc bất kỳ tiêu thức nào khác có tính chất tương tự, và
cũng bao gồm cả Nước đó hoặc chính quyền địa phương của Nước đó. Tuy nhiên, thuật
ngữ này không bao gồm bất kỳ đối tượng nào phải chịu thuế tại Nước đó chỉ đối với
thu nhập từ các nguồn tại Nước đó hoặc có tài sản đặt tại đó.
2. Trường hợp theo các quy định tại khoản
1 của Điều này khi một cá nhân là đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết, thì
thân phận cư trú của cá nhân đó sẽ được xác định như sau:
a) cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng
cư trú chỉ của Nước mà tại đó cá nhân đó có nhà ở thường trú; nếu cá nhân đó có
nhà ở thường trú ở cả hai Nước, cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú chỉ
của Nước mà cá nhân đó có các quan hệ cá nhân và kinh tế chặt chẽ
hơn (trung tâm của các quyền lợi chủ yếu);
b) nếu không thể
xác định được Nước mà ở đó cá nhân đó có trung tâm của các quyền lợi chủ yếu, hoặc nếu cá nhân đó không có nhà ở thường trú ở cả hai Nước thì cá
nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú chỉ của Nước ký kết
mà cá nhân đó thường sống;
c) nếu cá nhân
đó thường xuyên sống ở cả hai Nước ký kết hoặc không thường xuyên sống ở
Nước nào, cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú chỉ của Nước
mà cá nhân đó mang quốc tịch;
d) nếu cá nhân đó không mang quốc tịch
của Nước nào, hoặc nếu theo các khoản trên đây, cá nhân đó không được coi là một
đối tượng cư trú của một trong hai Nước ký kết, khi đó các
nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ giải quyết
vấn đề đó bằng thỏa thuận song phương.
3. Trường hợp theo các quy định của khoản
1 của Điều này, khi một đối tượng không phải là cá nhân, là đối tượng cư trú của
cả hai Nước ký kết, khi đó đối tượng này sẽ được coi là một đối tượng cư trú của
Nước nơi có trụ sở đăng ký bao gồm cả trụ sở chính được đăng ký của đối tượng
đó.
Điều 5
CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ
1. Theo nội dung của Hiệp định này,
thuật ngữ “cơ sở thường trú” có nghĩa là một cơ sở cố định
mà qua đó một doanh nghiệp của một Nước ký kết thực hiện một phần hay toàn bộ
hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia.
2. Thuật ngữ “cơ sở thường trú” chủ yếu
bao gồm:
a) trụ sở điều
hành;
b) chi nhánh;
c) văn phòng;
d) nhà máy;
e) xưởng; và
f) mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc
bất kỳ địa điểm thăm dò, khai thác và/hoặc chiết xuất tài
nguyên thiên nhiên nào khác.
3. Thuật ngữ “cơ sở thường trú” cũng
bao gồm:
a) một địa điểm xây dựng, dự án xây dựng,
lắp ráp hoặc lắp đặt hoặc các hoạt động giám sát liên quan tạo thành một “cơ sở
thường trú” nhưng chỉ khi địa điểm, dự án hoặc các hoạt động này kéo dài trong
một giai đoạn hơn sáu tháng;
b) việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm
cả dịch vụ tư vấn do một doanh nghiệp thực hiện thông qua những người làm công
hoặc những đối tượng khác được doanh nghiệp giao thực hiện các hoạt động trên,
nhưng chỉ khi các hoạt động mang tính chất nêu trên kéo
dài (trong cùng một dự án hoặc một dự án có liên quan) tại một Nước trong một
giai đoạn hoặc nhiều giai đoạn gộp lại hơn 6 tháng trong bất kỳ giai đoạn 12
tháng.
4. Mặc dù có các quy định trên của Điều
này, các hoạt động sau đây của một doanh nghiệp của một Nước ký kết tại Nước ký
kết kia sẽ được coi là không thực hiện thông qua cơ sở thường trú:
a) việc sử dụng các phương tiện chỉ với
mục đích lưu kho hoặc trưng bày hàng hóa của doanh nghiệp;
b) việc duy trì kho hàng hóa của
doanh nghiệp chỉ với mục đích lưu kho hoặc trưng bày;
c) việc duy trì kho hàng hóa của
doanh nghiệp chỉ với mục đích để cho doanh nghiệp khác gia công;
d) việc duy trì một địa điểm kinh
doanh cố định chỉ với mục đích mua hàng hóa, hoặc để thu
thập thông tin cho doanh nghiệp;
e) việc duy trì một địa điểm kinh
doanh cố định chỉ với mục đích nghiên cứu khoa học cho doanh nghiệp đó và/hoặc
tiến hành bất kỳ hoạt động nào khác mang tính chất chuẩn bị hoặc phụ trợ;
f) việc duy trì một địa điểm kinh
doanh cố định chỉ để phục vụ cho bất kỳ sự kết hợp nào của các hoạt động đã được
nêu từ điểm a) đến điểm e), với điều kiện toàn bộ hoạt động của địa điểm kinh doanh cố định bắt nguồn từ sự kết hợp này có
tính chất chuẩn bị hoặc phụ trợ.
5. Mặc dù có các quy định tại khoản 1
và 2 trường hợp một đối tượng - trừ một đại lý có tư cách độc lập được điều chỉnh
tại khoản 6 - hoạt động tại một Nước ký kết thay mặt cho một doanh nghiệp và có
và thường xuyên thực hiện tại một Nước ký kết thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng
tên doanh nghiệp, doanh nghiệp đó sẽ được coi là có
một cơ sở thường trú tại Nước đó đối với bất kỳ hoạt động nào mà
đối tượng đó thực hiện cho doanh nghiệp, trừ khi các hoạt động của một đối
tượng như vậy chỉ giới hạn trong phạm vi các
hoạt động nêu tại khoản 4 mà nếu những hoạt động đó được thực hiện thông qua một
địa điểm kinh doanh cố định thì sẽ không làm cho địa điểm
kinh doanh cố định đó trở thành một cơ sở thường trú theo những
quy định tại khoản đó.
6. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết
sẽ không được coi là có một cơ sở thường trú tại Nước ký kết kia chỉ vì doanh
nghiệp đó chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh tại Nước đó thông qua một đại lý
môi giới, một đại lý hoa hồng, hoặc bất kỳ một đại lý nào
khác có tư cách độc lập, trong trường hợp các đối tượng này hoạt động trong
khuôn khổ kinh doanh thông thường của họ. Tuy nhiên, khi các hoạt động của đại
lý đó dành toàn bộ hoặc hầu như toàn bộ thay mặt cho doanh
nghiệp đó, đại lý đó sẽ không được coi là đại lý có tư cách độc lập theo nghĩa
của khoản này.
7. Việc một công ty là đối tượng cư trú của một Nước
ký kết kiểm soát hoặc chịu sự kiểm soát bởi một công ty là đối tượng cư trú của
Nước ký kết kia hoặc tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia (có thể
thông qua một cơ sở thường trú hoặc dưới hình thức khác), sẽ không làm cho bất
kỳ công ty nào trở thành cơ sở thường trú của công ty kia.
Điều 6
THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
1. Thu nhập mà một
đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ bất động sản (kể cả thu nhập từ nông nghiệp hoặc lâm nghiệp) có tại Nước ký kết kia sẽ bị
đánh thuế tại Nước kia.
2. Thuật ngữ “bất động sản” sẽ
có nghĩa theo như luật của Nước ký kết nơi có bất động sản đó.
Thuật ngữ này trong mọi trường hợp sẽ bao gồm cả những phần tài sản phụ kèm theo bất động sản, đàn gia súc và
thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền được áp dụng theo
các quy định tại luật chung về điền sản,
quyền hưởng lợi từ bất động sản và các quyền được hưởng các khoản thanh toán cố định hoặc không cố định được trả
cho việc khai thác hoặc quyền khai thác các mỏ, nguồn khoáng sản và các tài
nguyên thiên nhiên khác bao gồm cả dầu, khí và mỏ đá; tàu thủy và máy bay sẽ
không được coi là bất động sản.
3. Các quy định tại khoản 1 của Điều
này cũng sẽ áp dụng đối với thu nhập phát sinh từ việc trực tiếp sử dụng, cho thuê, hoặc sử dụng dưới bất kỳ hình
thức nào khác của bất động sản.
4. Các quy định tại các khoản 1 và 3
của Điều này cũng sẽ áp dụng đối với thu nhập từ bất động sản của một doanh
nghiệp và đối với thu nhập từ bất động sản được sử dụng để
thực hiện các dịch vụ cá nhân độc lập.
Điều 7
LỢI NHUẬN KINH DOANH
1. Lợi nhuận của một doanh nghiệp của
một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó trừ trường hợp doanh nghiệp có
tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường
trú tại Nước ký kết kia. Nếu doanh nghiệp
có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi nhuận của doanh nghiệp
có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia nhưng chỉ trên phần
lợi nhuận phân bổ cho a) cơ sở thường trú đó; hoặc b) việc bán tại Nước kia những
hàng hóa cùng loại như những hàng hóa bán qua cơ sở thường
trú đó.
2. Thể theo các quy định tại khoản 3
của Điều này, khi một doanh nghiệp của một Nước ký kết tiến hành hoạt động kinh
doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú đặt tại Nước ký kết kia, thì tại mỗi Nước ký kết sẽ có những khoản lợi nhuận được phân bổ
cho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở thường trú đó có thể thu được nếu nó là
một doanh nghiệp riêng và tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động như nhau hoặc
tương tự trong cùng các điều kiện như nhau hoặc tương tự và có quan hệ hoàn
toàn độc lập với doanh nghiệp mà cơ sở đó được coi là cơ sở thường trú.
3. Khi xác định lợi nhuận của một cơ
sở thường trú, cơ sở thường trú này sẽ được phép khấu trừ các khoản chi phí bao
gồm cả chi phí điều hành và chi phí quản lý chung trong phạm vi các chi phí này
phát sinh phục vụ cho mục đích kinh doanh của cơ sở thường trú này, bất kể chi
phí đó phát sinh tại Nước nơi cơ sở thường trú đó đóng hoặc ở bất kỳ nơi nào
khác.
4. Trường hợp tại một Nước ký kết vẫn
thường xác định các khoản lợi nhuận được phân bổ cho cơ sở thường trú trên cơ sở
phân chia tổng các khoản lợi nhuận của doanh nghiệp thành những phần khác nhau,
không có nội dung nào tại khoản 2 ngăn cản Nước ký kết đó xác định lợi nhuận chịu
thuế theo cách phân chia theo thông lệ trên; tuy nhiên, phương pháp phân chia
được áp dụng như vậy phải đưa ra kết quả phù hợp với những
nguyên tắc nêu tại Điều này.
5. Không một khoản lợi nhuận nào sẽ
được phân bổ cho một cơ sở thường trú nếu cơ sở thường trú đó chỉ đơn thuần mua
hàng hóa cho doanh nghiệp.
6. Theo nội dung các khoản trên của Điều
này, các khoản lợi nhuận được phân bổ cho cơ sở thường trú sẽ được xác định
theo cùng một phương pháp giữa các năm trừ khi có đủ lý do chính đáng để xác định
theo phương pháp khác.
7. Khi lợi nhuận
bao gồm các khoản thu nhập được đề cập riêng tại các Điều khác của Hiệp định
này, thì các quy định của các Điều đó không bị ảnh hưởng bởi các quy định tại Điều này.
Điều 8
VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
1. Lợi nhuận do một doanh nghiệp của
một Nước ký kết thu được từ hoạt động của tàu thủy hoặc máy bay trong vận tải
quốc tế sẽ chỉ chịu thuế tại Nước ký kết đó.
2. Các quy định tại khoản 1 cũng sẽ
áp dụng cho các khoản lợi nhuận từ việc tham gia vào một tổ hợp, một liên doanh
hoặc một hãng hoạt động quốc tế,
nhưng chỉ trên phần lợi nhuận thu được và được phân bổ cho việc tham gia tương ứng
với phần được chia trong hoạt động liên doanh.
Điều 9
CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN KẾT
1. Khi:
a) một doanh nghiệp của một Nước ký kết
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn
vào một doanh nghiệp của Nước ký kết kia, hoặc
b) các đối tượng cùng tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một doanh
nghiệp của một Nước ký kết và vào một doanh nghiệp của Nước ký kết kia,
và trong cả hai trường hợp, trong các
mối quan hệ thương mại hoặc quan hệ tài chính giữa hai doanh nghiệp trên có những
điều kiện được xác lập hoặc áp đặt khác với điều kiện được đưa ra giữa các
doanh nghiệp độc lập, lúc đó mọi khoản lợi nhuận mà một
doanh nghiệp có thể thu được nếu không có các điều kiện trên, nhưng nay vì những điều kiện này mà doanh nghiệp đó không
thu được, sẽ vẫn được tính vào các khoản lợi nhuận của
doanh nghiệp đó và bị đánh thuế tương ứng.
2. Khi một Nước ký kết tính vào các khoản lợi nhuận của một doanh nghiệp tại Nước đó - và đánh thuế
tương ứng - các khoản lợi nhuận mà một doanh nghiệp tại Nước ký kết kia đã bị
đánh thuế ở Nước ký kết kia và những khoản
lợi nhuận được tính vào như vậy là những khoản lợi nhuận lẽ ra thuộc về doanh
nghiệp tại Nước thứ nhất nếu như những điều kiện đặt ra giữa hai doanh nghiệp
trên là những điều kiện được xác lập giữa các doanh nghiệp độc lập, khi đó Nước
ký kết kia sẽ điều chỉnh các khoản thuế tại Nước mình đối với các khoản lợi nhuận
trên cho phù hợp. Trong khi xác định sự điều chỉnh trên sẽ xem xét đến các quy
định khác của Hiệp định này và khi cần thiết các nhà chức trách có thẩm quyền của
hai Nước ký kết sẽ tham khảo ý kiến của nhau.
Điều 10
TIỀN LÃI CỔ PHẦN
1. Tiền lãi cổ phần do một công ty là
đối tượng cư trú của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết
kia có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ
phần đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty trả tiền lãi cổ phần
là đối tượng cư trú và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối
tượng cư trú của Nước ký kết kia và là đối tượng thực hưởng
tiền lãi cổ phần thì mức thuế khi đó được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng
số tiền lãi cổ phần.
Khoản này sẽ không ảnh hưởng tới việc
đánh thuế công ty đối với lợi nhuận dùng để chia lãi cổ phần.
3. Thuật ngữ “tiền
lãi cổ phần” tại Điều này có nghĩa là thu nhập từ cổ phần, cổ phần “jouissance”
hoặc các quyền lợi “jouissance”, cổ phần sáng lập hoặc các
quyền lợi khác, không phải là các khoản cho vay, được hưởng
lợi tức, cũng như thu nhập từ các quyền lợi khác trong
công ty cùng chịu sự điều chỉnh của chính sách thuế đối với thu nhập từ cổ phần
theo các luật của Nước nơi công ty chia lãi cổ phần là đối tượng cư trú.
4. Các quy định tại các khoản 1 và 2
của Điều này sẽ không áp dụng trong trường hợp đối tượng thực hưởng các khoản
tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú của một Nước ký kết có tiến hành hoạt động
kinh doanh tại Nước ký kết kia, nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng
cư trú, thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước đó, hoặc tiến hành tại Nước
ký kết kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định nằm
tại Nước ký kết kia, và quyền nắm giữ các cổ phần được hưởng tiền lãi cổ phần,
có sự liên hệ thực tế đến cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định nói trên. Trong
trường hợp như vậy các quy định tại Điều 7 hoặc Điều 15, tùy từng trường hợp, sẽ
được áp dụng.
5. Khi một công ty là đối tượng cư
trú của một Nước ký kết nhận được lợi nhuận hoặc thu nhập phát sinh từ Nước ký
kết kia thì Nước ký kết kia có thể không đánh thuế đối với
những khoản tiền lãi cổ phần do công ty này trả, trừ trường hợp các khoản tiền
lãi cổ phần này được trả cho một đối tượng cư trú của Nước
ký kết kia hoặc việc nắm giữ mà theo đó các khoản tiền lãi
cổ phần được trả có sự liên hệ thực tế với một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở
cố định tại Nước ký kết kia, đồng thời Nước ký kết kia cũng không buộc các khoản
lợi nhuận không chia của công ty trên phải chịu thuế đối với những khoản lợi
nhuận không chia của công ty, cho dù các khoản tiền lãi cổ
phần được chia hoặc các khoản lợi nhuận không chia bao gồm
toàn bộ hoặc một phần các khoản lợi nhuận hoặc thu nhập
phát sinh tại Nước ký kết kia.
Điều 11
LÃI TỪ TIỀN CHO VAY
1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại
một Nước ký kết và được trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia.
2. Tuy nhiên, khoản tiền lãi này cũng
có thể bị đánh thuế ở Nước ký kết nơi phát sinh lãi và theo các luật của Nước
đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia và là đối
tượng thực hưởng tiền lãi từ tiền cho vay thì mức thuế khi đó được tính sẽ
không vượt quá 10 phần trăm tổng số khoản lãi từ tiền cho vay.
3. Thuật ngữ “lãi từ tiền cho vay” được
sử dụng trong Điều này có nghĩa là thu nhập từ các khoản cho vay dưới bất kỳ hình
thức nào, có hoặc không được đảm bảo bằng thế chấp, và có hoặc không có quyền
được hưởng lợi nhuận của người đi vay, và đặc biệt là khoản thu nhập từ chứng khoán Chính phủ và thu nhập từ trái phiếu hoặc
trái phiếu công ty, bao gồm cả tiền thưởng và giải thưởng
đi liền với các chứng khoán, trái phiếu hoặc trái phiếu công ty đó. Các khoản
phạt trả chậm sẽ không được coi là lãi từ tiền cho vay theo quy định của Điều
này.
4. Mặc dù có các quy định của khoản
2, lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và thu được bởi Nước ký kết
kia, các Bộ, các tổ chức Chính phủ khác, chính quyền địa phương, Ngân hàng
Trung ương và các ngân hàng khác thuộc sở hữu toàn bộ của Nước ký kết kia, sẽ
được miễn thuế tại Nước thứ nhất.
5. Các quy định tại khoản 1 và 2 của Điều
này sẽ không áp dụng nếu đối tượng thực hưởng các khoản
lãi từ tiền cho vay là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành hoạt động
kinh doanh tại Nước ký kết kia nơi phát sinh các khoản lãi từ tiền cho vay,
thông qua một cơ sở thường trú tại Nước ký kết kia, hoặc thực hiện tại Nước ký
kết kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại
Nước ký kết kia, và khoản nợ có các khoản tiền lãi được trả có sự liên hệ thực
tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này, các quy định
tại Điều 7 hoặc Điều 15 tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
6. Lãi từ tiền cho vay sẽ được coi là
phát sinh tại một Nước ký kết khi người trả chính là Nhà nước đó, chính quyền địa
phương hoặc đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi đối tượng trả lãi có ở
một Nước ký kết một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định liên quan đến các khoản
nợ đã phát sinh các khoản lãi này, và khoản tiền lãi đó do cơ sở thường trú hoặc
cơ sở cố định đó chịu thì dù đối tượng có là đối tượng cư trú của một Nước ký kết
hay không, khoản tiền lãi này sẽ vẫn được coi là phát sinh ở Nước nơi có cơ sở
thường trú hoặc cơ sở cố định đó.
7. Trường hợp do mối quan hệ đặc biệt
giữa đối tượng trả lãi và đối tượng thực hưởng lãi hoặc giữa cả hai đối tượng
trên và các đối tượng khác, khoản lãi từ tiền cho vay được
trả cho khoản nợ có liên quan, vượt quá khoản tiền được thỏa
thuận giữa đối tượng trả lãi và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ
này, thì khi đó, các quy định tại Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ đặc biệt trên.
Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế theo các luật của từng
Nước ký kết, có xem xét thích đáng đến các quy định khác của Hiệp định này.
Điều 12
TIỀN BẢN QUYỀN
1. Tiền bản quyền phát sinh tại một
Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh
thuế tại Nước ký kết kia.
2. Tuy nhiên, các khoản tiền bản quyền
đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh tiền bản quyền và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu
người thực hưởng tiền bản quyền là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia thì mức
thuế khi đó được tính sẽ không vượt quá 10 phần trăm tổng số tiền bản quyền.
3. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử
dụng tại Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào được
trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm
văn học, nghệ thuật hoặc khoa học, kể cả phim điện ảnh, hoặc các loại phim hoặc
băng dùng cho phát thanh hoặc truyền hình, bằng phát minh,
nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật,
hoặc trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hoặc
khoa học hoặc trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, thiết bị công nghiệp,
thương mại hoặc khoa học.
4. Các quy định tại khoản 1 và 2 của Điều
này sẽ không áp dụng nếu đối tượng thực hưởng các khoản tiền bản quyền, là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành hoạt động
kinh doanh tại Nước ký kết kia nơi có khoản tiền bản quyền phát sinh, thông qua
một cơ sở thường trú có tại Nước ký kết kia, hoặc tiến
hành tại Nước ký kết kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ
sở cố định có tại Nước ký kết kia, và quyền hoặc tài sản
có các khoản tiền bản quyền được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc với cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này,
các quy định tại Điều 7 hoặc Điều 15, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
5. Tiền bản quyền sẽ được coi là phát
sinh tại một Nước ký kết khi người trả chính là Nhà nước đó, chính quyền địa
phương hoặc một đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi đối tượng trả tiền
bản quyền dù có là đối tượng cư trú của một Nước ký kết hay không, có ở một Nước ký kết một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định liên quan đến quyền hoặc tài sản phát sinh
tiền bản quyền có liên hệ thực tế, và khoản tiền bản quyền đó do cơ sở thường
trú hoặc cơ sở cố định đó chịu, khoản tiền bản quyền này sẽ vẫn được coi là
phát sinh tại Nước ký kết nơi có cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó.
6. Trường hợp do mối quan hệ đặc biệt
giữa đối tượng trả và đối tượng thực hưởng hoặc giữa cả hai đối tượng trên với
các đối tượng khác, khoản tiền bản quyền được trả cho việc sử dụng, quyền sử dụng hoặc thông tin, vượt quá khoản tiền được thỏa thuận
giữa đối tượng trả và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ đặc biệt này, thì các
quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ trên. Trong trường hợp này, phần
thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế theo các luật của từng Nước ký kết có xem xét
thích đáng đến các quy định khác của Hiệp định này.
Điều 13
PHÍ DỊCH VỤ KỸ THUẬT
1. Phí dịch vụ kỹ thuật phát sinh tại
một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước
ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia.
2. Tuy nhiên, các khoản phí dịch vụ kỹ
thuật đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh,
và theo các luật của Nước đó, nhưng nếu đối tượng nhận là đối tượng thực hưởng
các khoản phí dịch vụ kỹ thuật này thì mức thuế khi đó được tính sẽ không vượt
quá 8 phần trăm tổng số phí dịch vụ kỹ thuật.
3. Thuật ngữ “phí dịch vụ kỹ thuật”
được sử dụng tại Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán dưới bất kỳ hình thức
nào được trả cho bất kỳ đối tượng nào, không phải là những đối tượng được đề cập
tại Điều 12, 15 và 16 của Hiệp định này, cho các dịch vụ mang tính chất quản lý
hoặc kỹ thuật hoặc tư vấn, bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ
kỹ thuật hoặc dịch vụ cá nhân khác.
4. Các quy định tại khoản 1 và 2 sẽ
không áp dụng nếu đối tượng thực hưởng các khoản tiền phí
dịch vụ kỹ thuật, là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành kinh doanh
ở Nước ký kết kia nơi có khoản phí dịch vụ kỹ thuật phát sinh thông qua một cơ
sở thường trú đặt tại đó, hoặc tiến hành tại Nước ký kết kia các hoạt động dịch
vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định đặt tại đó, và quyền hoặc tài sản
mà phí dịch vụ được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở
thường trú hoặc cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này, các quy định tại Điều 7
hoặc Điều 15, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
5. a) Phí dịch vụ kỹ thuật sẽ được
coi là phát sinh tại một Nước ký kết khi đối tượng trả chính là đối tượng cư
trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi đối tượng trả tiền phí dịch vụ kỹ thuật dù có
là đối tượng cư trú của một Nước ký kết hay không có ở một
Nước ký kết một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định liên quan đến trách nhiệm trả tiền phí dịch vụ kỹ thuật đã phát sinh và tiền phí dịch vụ kỹ thuật đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó chịu, khoản
tiền phí dịch vụ kỹ thuật này sẽ vẫn được coi là phát sinh ở Nước ký kết nơi có
cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó.
b) Trường hợp theo quy định của khoản
a) phí dịch vụ kỹ thuật không phát sinh tại một trong hai Nước ký kết, và phí dịch
vụ kỹ thuật này liên quan đến dịch vụ được thực hiện tại một
trong hai Nước ký kết, phí dịch vụ kỹ thuật này sẽ được coi là phát sinh tại Nước ký kết đó.
6. Trường hợp do mối quan hệ đặc biệt
giữa đối tượng trả và đối tượng thực hưởng hoặc giữa cả hai đối tượng trên với
các đối tượng khác, khoản tiền phí dịch vụ kỹ thuật được trả, vượt quá khoản tiền được thỏa thuận giữa đối
tượng trả và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ đặc biệt này, thì
các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với khoản tiền
thanh toán khi không có mối quan hệ trên. Trong trường hợp
này, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế theo các luật của
từng Nước ký kết có xem xét thích đáng đến các quy định khác của Hiệp định này.
Điều 14
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của
một Nước ký kết nhận được từ chuyển nhượng bất động sản được nêu tại Điều 6 và
có tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết
kia.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng động sản
là một phần của tài sản kinh doanh của một cơ sở thường
trú mà một doanh nghiệp của một Nước ký kết có tại Nước ký kết kia hoặc động sản
thuộc một cơ sở cố định của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có ở Nước
ký kết kia để tiến hành hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập, kể cả thu nhập từ việc
chuyển nhượng cơ sở thường trú đó (chuyển nhượng riêng cơ sở thường trú đó hoặc
cùng với toàn bộ doanh nghiệp) hoặc cơ sở cố định đó, có thể bị đánh thuế tại
Nước ký kết kia.
3. Thu nhập do một doanh nghiệp của một
Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng các tàu thủy hoặc máy bay hoạt động
trong vận tải quốc tế hoặc từ chuyển nhượng động sản gắn liền với hoạt động của
tàu thủy hoặc máy bay đó sẽ chỉ bị đánh thuế
tại Nước ký kết đó.
4. Thu nhập do một đối tượng cư trú của
một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng cổ phần hoặc các quyền lợi khác
trong công ty có tài sản trực tiếp hoặc gián tiếp bao gồm chủ yếu là bất động sản
nằm tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia.
5. Thu nhập từ việc chuyển nhượng các
cổ phần tại một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trừ các cổ phần
nêu tại khoản 4 có thể bị đánh thuế tại Nước đó.
6. Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất
kỳ tài sản nào khác với tài sản nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này
sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi đối tượng chuyển nhượng là đối tượng cư trú.
Điều 15
DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của
một Nước ký kết thu được từ các dịch vụ ngành nghề hoặc các hoạt động khác có
tính chất độc lập sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó trừ trường
hợp:
a) đối tượng đó thường xuyên có tại Nước
ký kết kia một cơ sở cố định để thực hiện các hoạt động này. Nếu đối tượng đó có một cơ sở cố định như vậy, thu nhập có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia nhưng chỉ trên phần thu nhập được phân
bổ cho cơ sở cố định đó.
b) nếu đối tượng đó có mặt tại Nước
ký kết kia trong một khoảng thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại đến
hoặc vượt quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn mười hai tháng nào bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tài chính có liên quan; trong trường hợp đó, chỉ phần thu nhập phát sinh từ các hoạt động của đối tượng đó được
thực hiện tại Nước kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Thuật ngữ “dịch vụ ngành nghề” bao
gồm chủ yếu những hoạt động khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hoặc giảng dạy mang tính
chất độc lập như các hoạt động độc lập của các thầy thuốc,
bác sĩ, kỹ sư, luật sư, kiến trúc sư, nha sĩ và kế toán viên.
Điều 16
DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
1. Thể theo quy định tại các Điều 17,
19, 20 và 21 của Hiệp định này, các khoản tiền lương, tiền công và các khoản tiền
thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ
lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi lao động làm công của
đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu lao động
làm công được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao
động làm công đó có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia.
2. Mặc dù có các quy định tại khoản
1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết
thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước
thứ nhất, nếu:
a) người nhận tiền công hiện có mặt tại
Nước ký kết kia trong một khoảng thời gian hoặc nhiều khoảng
thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn mười hai tháng liên
tục bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tài chính có liên quan; và
b) chủ lao động hoặc đối tượng đại diện
chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú của Nước ký
kết kia; và
c) tiền công không phải phát sinh tại
một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà chủ lao động có tại Nước ký kết kia.
3. Mặc dù có các quy định trên của Điều
này, tiền công do một doanh nghiệp của một Nước ký kết trả cho việc làm công
trên tàu thủy hoặc máy bay hoạt động trong vận tải quốc tế chỉ có thể bị đánh
thuế tại Nước ký kết đó.
Điều 17
THÙ LAO GIÁM ĐỐC
Các khoản thù lao cho giám đốc và các khoản thanh toán tương tự khác do một đối tượng cư trú của một
Nước ký kết nhận được với tư cách là thành viên của Ban giám đốc của một công
ty là một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước ký
kết kia.
Điều 18
NGHỆ SỸ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
1. Mặc dù có những quy định tại các Điều
15 và 16, thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được với tư
cách người biểu diễn, như diễn viên sân khấu, diễn viên điện ảnh, nghệ sĩ phát
thanh hoặc truyền hình, hoặc nhạc công, hoặc với tư cách là vận động viên từ những hoạt động cá nhân của người đó thực hiện tại
Nước ký kết kia, có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia.
2. Trường hợp thu nhập liên quan đến
các hoạt động trình diễn cá nhân của người biểu diễn hoặc vận động viên nhưng
không được trả cho bản thân người biểu diễn hoặc vận động viên mà trả cho đối
tượng khác, thì thu nhập này có thể bị đánh thuế tại Nước
ký kết nơi diễn ra những hoạt động trình diễn của người biểu diễn hoặc vận động viên, mặc dù đã có những quy định tại các Điều 7,
15 và 16.
3. Những quy định tại các khoản 1 và
2 của Điều này sẽ không áp dụng đối với các khoản thu nhập do nghệ sỹ và vận động
viên thu được từ các hoạt động thực hiện theo khuôn khổ của
thỏa thuận văn hóa được ký kết giữa các Nước ký kết.
Điều 19
TIỀN LƯƠNG HƯU
1. Thể theo các quy định tại khoản 2
của Điều 20, tiền lương hưu và các khoản thù lao tương tự khác được trả cho một
đối tượng cư trú của một Nước ký kết do các công việc đã làm trước đây có thể bị
đánh thuế tại Nước ký kết đó.
2. Tuy nhiên, tiền lương hưu và các khoản
thù lao tương tự khác này cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia nếu khoản
tiền do một đối tượng cư trú của Nước kia hoặc một cơ sở thường trú tại Nước đó
trả.
3. Mặc dù có các quy định tại khoản 1
và 2 của Điều này, tiền lương hưu và các khoản tiền thanh toán khác được trả
theo một chương trình công cộng là các phần của hệ thống bảo hiểm xã hội của một
Nước ký kết hoặc chính quyền địa phương của Nước đó sẽ chỉ
bị đánh thuế tại Nước ký kết đó.
Điều 20
PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
1. a) Các khoản tiền lương, tiền công
và các khoản tiền thù lao tương tự khác, trừ tiền lương hưu, do một Nước ký kết hoặc chính quyền địa phương của Nước đó trả cho một
cá nhân đối với các công việc phục vụ cho Nhà nước hoặc chính quyền địa phương
đó sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó.
b) tuy nhiên, khoản tiền lương, tiền
công và các khoản tiền thù lao tương tự khác này sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước
ký kết kia nếu việc phục vụ này được thực hiện tại Nước
kia và nếu cá nhân này là đối tượng cư trú của Nước kia, đồng thời:
(i) là đối tượng mang quốc tịch của
Nước kia; hoặc
(ii) không trở thành đối tượng cư trú
của Nước kia chỉ đơn thuần vì thực hiện các công việc
trên.
2. Bất kỳ một khoản tiền lương hưu nào
do một Nước ký kết hoặc một chính quyền địa phương của Nước đó, hoặc do các quỹ
của những cơ quan này lập ra trả cho một cá nhân đối với các công việc phục vụ
cho Nhà nước hoặc chính quyền địa phương sẽ chỉ bị đánh
thuế tại Nước ký kết đó.
3. Các quy định của các Điều 16, 17,
18 và 19 sẽ áp dụng đối với những khoản tiền thù lao và tiền lương hưu đối với
các công việc liên quan đến một hoạt động kinh doanh được tiến hành bởi một Nước
ký kết hoặc chính quyền địa phương của Nước đó.
Điều 21
GIÁO VIÊN, SINH VIÊN VÀ NHÀ NGHIÊN CỨU
1. Những khoản tiền mà một sinh viên
hoặc thực tập sinh là đối tượng cư trú của một Nước ký kết và hiện có mặt tại
Nước ký kết kia chỉ với mục đích học tập hoặc đào tạo nhận được để trang trải các
khoản chi phí sinh hoạt, học tập hoặc đào tạo sẽ không bị đánh thuế tại Nước ký kết kia, với điều kiện những khoản tiền đó phát sinh từ các
nguồn bên ngoài Nước kia.
2. Tương tự như vậy, khoản tiền thù
lao do giáo viên hoặc giảng viên là đối tượng cư trú của một Nước ký kết và hiện
có mặt tại Nước ký kết kia nhận được để trang trải các khoản
chi phí cho việc dạy học hoặc thực hiện việc nghiên cứu khoa học tại một trường
đại học, cao đẳng, trường học hoặc cơ sở giáo dục hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học
được Chính phủ của Nước ký kết thứ nhất chấp nhận trong một giai đoạn hoặc nhiều
giai đoạn không vượt quá hai năm sẽ được miễn thuế tại Nước ký kết kia, với điều
kiện những khoản tiền đó phát sinh từ các nguồn bên ngoài Nước kia.
Khoản này sẽ không áp dụng đối với
thù lao và thu nhập từ việc nghiên cứu nếu việc nghiên cứu đó được thực hiện với
mục đích kinh doanh của các đối tượng và doanh nghiệp.
Điều 22
THU NHẬP KHÁC
1. Các khoản thu nhập của một đối tượng
cư trú của một Nước ký kết, cho dù phát sinh ở đâu, chưa được đề cập đến tại những
Điều trên của Hiệp định này sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó.
2. Các quy định tại khoản 1 của Điều
này sẽ không áp dụng đối với thu nhập, trừ thu nhập từ bất động sản được định nghĩa tại khoản 2 của Điều 6, nếu
đối tượng thực hưởng thu nhập là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, có
tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một
cơ sở thường trú nằm tại Nước kia, hoặc thực hiện tại Nước kia những hoạt động
dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia, và quyền hoặc
tài sản liên quan đến số thu nhập thu được có sự liên hệ
thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định trên. Trong trường hợp đó những
quy định tại Điều 7 hoặc Điều 15, tùy từng trường hợp, sẽ
được áp dụng.
3. Mặc dù có những quy định tại các khoản
1 và 2, các khoản thu nhập của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết chưa được
đề cập đến tại các Điều trên của Hiệp định này và phát sinh tại Nước ký kết kia
cũng có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
Điều 23
CÁC BIỆN PHÁP XÓA BỎ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
1. Trường hợp một đối tượng cư trú của
một Nước ký kết nhận được thu nhập mà theo các quy định của Hiệp định này, có
thể bị đánh thuế tại Nước ký kết kia, Nước thứ nhất sẽ cho phép khấu trừ vào số
thuế tính trên thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản tiền bằng
số thuế thu nhập đã nộp tại Nước ký kết kia.
Tuy nhiên, số thuế khấu trừ đó sẽ
không vượt quá phần thuế được tính trước khi cho phép khấu
trừ, được phân bổ cho khoản thu nhập này.
2. Trong trường hợp thu nhập do một đối
tượng cư trú của một Nước ký kết thu được, được miễn thuế tại Nước đó theo bất
kỳ quy định nào của Hiệp định này, Nước này có thể xét đến phần thu nhập được
miễn thuế khi tính số thuế đối với thu nhập còn lại của đối tượng cư trú đó.
Điều 24
KHÔNG PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ
1. Những đối tượng mang quốc tịch của
một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất
kỳ chế độ thuế nào hoặc bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến chế độ thuế đó khác với
hoặc nặng hơn chế độ thuế và các yêu cầu liên quan hiện đang và có thể áp dụng
cho những đối tượng mang quốc tịch của Nước ký kết kia trong cùng những hoàn cảnh
như nhau. Mặc dù có những quy định tại Điều 1, quy định này cũng sẽ áp dụng đối
với những đối tượng không phải là đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước
ký kết.
2. Chế độ thuế áp dụng đối với một cơ
sở thường trú của một doanh nghiệp của một Nước ký kết có tại Nước ký kết kia sẽ
không kém thuận lợi hơn tại Nước kia so với chế độ thuế áp dụng cho các doanh
nghiệp của Nước ký kết kia cùng tiến hành các hoạt động tương tự.
3. Các doanh nghiệp của một Nước ký kết
có toàn bộ hoặc một phần vốn do một hoặc nhiều đối tượng
cư trú của Nước ký kết kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp, sẽ
không phải chịu tại Nước thứ nhất bất kỳ chế độ thuế hoặc yêu cầu liên quan đến
chế độ thuế đó khác với hoặc nặng hơn chế độ thuế và những yêu cầu liên quan hiện
đang hoặc có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp tương tự
khác của Nước thứ nhất.
4. Trừ trường hợp áp dụng những quy định
tại khoản 1 của Điều 9, khoản 7 của Điều 11, hoặc khoản 6 của Điều 12, lãi từ
tiền cho vay, tiền bản quyền và các khoản thanh toán khác do một doanh nghiệp của
một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia khi xác định các khoản lợi nhuận chịu thuế của doanh nghiệp đó sẽ
được tính vào chi phí theo cùng các điều kiện như các khoản đó được trả cho đối
tượng cư trú của Nước thứ nhất.
5. Những quy định này sẽ không được
giải thích là buộc một Nước ký kết phải dành cho đối tượng cư trú của Nước ký kết
kia được hưởng bất kỳ suất miễn thu cá nhân, khoản miễn và giảm thuế nào vì lợi
ích của thân phận cá nhân hoặc trách nhiệm gia đình mà Nước ký kết đó cho đối
tượng cư trú của Nước mình được hưởng.
6. Những quy định của Điều này sẽ chỉ
áp dụng đối với các loại thuế chịu sự
điều chỉnh của Hiệp định này.
Điều 25
THỦ TỤC THỎA THUẬN SONG PHƯƠNG
1. Trường hợp một đối tượng cư trú của
một Nước ký kết nhận thấy rằng việc giải quyết của một hoặc
cả hai Nước ký kết làm cho hoặc sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không
đúng với những quy định của Hiệp định này, đối tượng này
có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước
ký kết mà đối tượng đó là đối tượng cư trú, mặc dù trong nội
luật của hai Nước đã quy định về chế độ xử lý khiếu nại, nếu trường hợp của đối
tượng này thuộc phạm vi khoản 1 của Điều 24 của Nước ký kết nơi đối tượng mang
quốc tịch. Trường hợp đó phải được giải trình trong thời hạn 3 năm kể từ lần
thông báo giải quyết đầu tiên dẫn đến chế độ thuế áp dụng không đúng với những quy định của Hiệp định.
2. Nhà chức trách có thẩm quyền sẽ cố
gắng, nếu như việc khiếu nại là hợp lý và nếu bản thân nhà
chức trách đó không thể đi đến một giải
pháp thỏa đáng, phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết kia để
cùng giải quyết trường hợp khiếu nại bằng thỏa thuận chung, nhằm mục đích tránh
đánh thuế không phù hợp với nội dung của Hiệp định này. Mọi thỏa thuận đạt được
sẽ được thực hiện không căn cứ vào những giới hạn thời gian ghi trong nội luật
của hai Nước ký kết.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền của
hai Nước ký kết sẽ cố gắng giải quyết bằng thỏa thuận
chung mọi khó khăn hoặc vướng mắc nảy sinh trong quá trình
giải thích hoặc áp dụng Hiệp định này. Nhà chức trách có
thẩm quyền của hai Nước cũng có thể trao đổi với nhau nhằm
xóa bỏ việc đánh thuế hai lần trong các trường hợp không được quy định tại Hiệp
định.
4. Các nhà chức trách có thẩm quyền của
các Nước ký kết có thể liên hệ trực tiếp với nhau, nhằm đạt được một thỏa thuận
theo nội dung của các khoản trên đây. Các nhà chức trách có thẩm quyền sẽ thông
qua việc trao đổi để xây dựng các thủ tục, điều kiện, biện pháp và phương thức
song phương phù hợp cho việc thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương được quy
định tại Điều này.
Điều 26
TRAO ĐỔI THÔNG TIN
1. Nhà chức trách có thẩm quyền của
hai Nước ký kết sẽ trao đổi với nhau các thông tin cần thiết
cho việc triển khai thực hiện các quy định của Hiệp định này hoặc của các luật
trong nước của hai Nước ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng sao cho việc đánh thuế theo các luật trong nước sẽ không trái với
Hiệp định này. Việc trao đổi thông tin không bị giới hạn bởi Điều 1. Mọi thông
tin do một Nước ký kết nhận được sẽ được giữ bí mật giống
như thông tin thu nhận theo các luật trong nước của Nước này
và thông tin đó sẽ chỉ được cung cấp cho các đối tượng hoặc
các cơ quan chức năng (bao gồm tòa án và các cơ quan hành
chính) có liên quan đến việc tính toán hoặc thu, cưỡng chế hoặc truy tố hoặc xác định các khiếu nại về các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng. Các đối tượng hoặc các cơ quan chức năng này
sẽ chỉ sử dụng các thông tin đó vào các mục đích nêu trên.
Các đối tượng và các cơ quan đó có thể cung cấp các thông tin này trong quá
trình tố tụng công khai của tòa án hoặc trong các quyết định của tòa án.
2. Không có trường hợp nào mà những
quy định tại khoản 1 được giải thích là buộc nhà chức trách có thẩm quyền của một
Nước ký kết có nghĩa vụ:
a) thực hiện các biện pháp hành chính
khác với luật pháp và thông lệ về quản lý hành chính của Nước ký kết đó hoặc của
Nước ký kết kia;
b) cung cấp các thông tin không thể tiết
lộ được theo các luật hoặc theo như quá trình quản lý hành
chính thông thường của Nước ký kết đó hoặc của Nước ký kết kia;
c) cung cấp các thông tin có thể làm tiết
lộ bí mật về mua bán, kinh doanh, công nghiệp, thương mại hoặc bí mật nghề nghiệp
hoặc các quy trình kinh doanh, hoặc các thông tin mà việc tiết lộ chúng có thể
trái với chính sách công cộng.
Điều
27
CÁC THÀNH VIÊN CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO VÀ CƠ QUAN ĐẠI
DIỆN LÃNH SỰ
Không nội dung nào tại Hiệp định này ảnh hưởng đến
các ưu đãi về thuế của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện
lãnh sự theo các quy tắc chung của pháp luật quốc tế hoặc các quy định tại các
hiệp định đặc biệt.
Điều 28
HIỆU LỰC
1. Mỗi Nước ký kết, thông qua đường
ngoại giao, sẽ thông báo cho nhau biết bằng văn bản việc
hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu của
pháp luật nước mình để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ
thời điểm thông báo sau cùng.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực thi
hành:
a) đối với các khoản thuế khấu trừ tại
nguồn:
(i) tại nước Cộng hòa hồi giáo Iran,
các khoản thu nhập thu được vào ngày hoặc sau ngày 1st Farvardin Solar Hijra, tương ứng với ngày 21
tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm Hiệp định có hiệu lực;
(ii) tại Việt Nam, liên quan đến các khoản
thu nhập chịu thuế được trả hoặc được khấu trừ vào ngày hoặc sau ngày 01
tháng 01 của năm dương lịch tiếp theo năm Hiệp định có hiệu lực;
và trong các năm dương lịch tiếp theo.
b) đối với các khoản thuế thu nhập khác:
(i) tại nước Cộng hòa hồi giáo Iran,
các loại thuế được tính cho bất kỳ giai đoạn tính thuế nào bắt đầu vào ngày hoặc sau ngày 1st Farvardin Solar Hijra, tương ứng với ngày 21 tháng 3 năm dương lịch tiếp
theo năm Hiệp định có hiệu lực;
(ii) tại Việt Nam, liên quan đến thu
nhập, lợi nhuận hoặc giá trị tăng thêm phát sinh vào ngày hoặc sau ngày 01
tháng 01 của năm dương lịch tiếp theo năm Hiệp định có hiệu lực; và trong các
năm dương lịch tiếp theo.
Điều 29
CHẤM DỨT HIỆU LỰC
Hiệp định này có hiệu lực cho đến khi
một Nước ký kết chấm dứt hiệu lực. Từng Nước ký kết thông qua đường ngoại giao
có thể chấm dứt hiệu lực Hiệp định bằng cách gửi thông báo chấm dứt hiệu lực ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc bất kỳ năm dương lịch
nào sau khoảng thời gian 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Trong trường hợp
này, Hiệp định sẽ hết hiệu lực thi
hành:
a) đối với các khoản thuế khấu trừ tại
nguồn:
(i) tại nước Cộng hòa hồi giáo Iran,
các khoản thu nhập thu được vào ngày hoặc sau ngày 1st Farvardin Solar Hijra, tương ứng với ngày 21 tháng 3 năm dương lịch tiếp
theo năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực;
(ii) tại Việt Nam, liên quan đến các khoản
thu nhập chịu thuế được trả hoặc được khấu trừ vào ngày hoặc
sau ngày 01 tháng 01 của năm dương lịch tiếp theo năm gửi thông báo chấm dứt hiệu
lực; và trong các năm dương lịch tiếp theo.
b) đối với các loại thuế thu nhập
khác:
(i) tại nước Cộng hòa hồi giáo Iran,
các loại thuế được tính cho bất kỳ giai đoạn tính thuế nào bắt đầu vào ngày hoặc
sau ngày 1st Farvardin
Solar Hijra, tương ứng với ngày 21 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực;
(ii) tại Việt Nam, liên quan đến thu
nhập, lợi nhuận hoặc giá trị tăng thêm phát sinh vào ngày hoặc sau ngày 01
tháng 01 của năm dương lịch tiếp theo năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực; và
trong các năm dương lịch tiếp theo.
Làm tại Tê-hê-ran ngày 14 tháng 10
năm 2014 tương ứng với ngày 1393/07/22 Solar Hijra thành hai bản bằng tiếng Việt,
tiếng Ba Tư và tiếng Anh, tất cả các bản đều có giá trị như nhau. Trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ có giá trị quyết định.
Để làm bằng những
người có tên dưới đây, được sự ủy quyền
hợp thức của Chính phủ nước mình, đã ký vào Hiệp định này.
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
THAY MẶT CHÍNH
PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA HỒI GIÁO
IRAN
THỨ TRƯỞNG BỘ KINH TẾ
VÀ TÀI CHÍNH VÀ CHỦ TỊCH CƠ QUAN THUẾ QUỐC GIA IRAN
Dr. Ali Askari
|