THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2016/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2015
|
DỰ THẢO
|
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC TỰ ĐỘNG
KHÔNG DỪNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ 23/2008/QH12
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 08 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 06 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6
tháng 3 năm 2006 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và Lệ phí;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc
thu phí sử dụng đường bộ theo hình thức tự động không dừng,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thu phí sử dụng
đường bộ theo hình thức tự động không dừng (sau đây gọi là thu phí tự động
không dừng) đối với phương tiện giao thông thuộc diện phải thu phí sử dụng đường
bộ tại Việt Nam và việc sử dụng dữ liệu từ trạm thu phí tự động không dừng để
kiểm soát tải trọng xe.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thu phí sử dụng đường bộ, việc sử dụng dữ liệu từ trạm
thu phí tự động không dừng để kiểm soát tải trọng xe.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Phương tiện giao thông là phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng thuộc diện phải thu phí sử dụng
đường bộ.
2. Chủ phương tiện là chủ sở hữu phương tiện
giao thông hoặc người khác được chủ sở hữu phương tiện giao quyền chiếm hữu, sử
dụng phương tiện giao thông thuộc diện phải thu phí sử dụng đường bộ.
3. Thẻ đầu cuối là thẻ được gắn trên phương tiện
giao thông để giao tiếp thông tin với hệ thống thu phí tự động không dừng.
4. Mã số định danh là mã số do đơn vị cung cấp dịch
vụ cấp cho một phương tiện giao thông khi gắn thẻ đầu cuối.
5. Tài khoản trả trước phí sử dụng đường bộ là
tài khoản của chủ phương tiện mở tại đơn vị cung cấp dịch vụ để trả phí sử dụng
đường bộ.
6. Trạm thu phí tự động không dừng là nơi thực
hiện việc thu phí sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông theo
hình thức thu phí tự động không dừng, có gắn các thiết bị để nhận dạng thẻ đầu
cuối, được trang bị hệ thống cân động và kết nối với trung tâm dữ liệu được xây
dựng theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Đơn vị cung cấp dịch vụ là đơn vị được
Bộ Giao thông vận tải lựa chọn theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ
thu phí thu phí sử dụng đường bộ.
Điều 4. Nguyên tắc thu phí tự
động không dừng
1. Việc thực hiện thu phí tự động không dừng
không được làm tăng mức phí sử dụng đường bộ mà chủ phương tiện phải trả so với
các hình thức thu phí hiện hành.
2. Bảo đảm quyền thụ hưởng phí sử dụng đường bộ
của các chủ đầu tư theo dự án đã được phê duyệt hoặc hợp đồng dự án đã được ký
kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin cá nhân của
người sử dụng, trừ trường hợp việc cung cấp thông tin được thực hiện theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm việc tích hợp thông tin để phục vụ
các mục tiêu quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
Chương II
THU PHÍ TỰ ĐỘNG KHÔNG DỪNG
Điều 5. Hệ thống phục vụ thu
phí tự động không dừng
1. Hệ thống phục vụ thu phí tự động không dừng
bao gồm các cấu thành sau:
a) Hệ thống điều hành trung tâm; các trung tâm
giám sát, bảo trì, chăm sóc khách hàng; các trung tâm dịch vụ thẻ đầu cuối;
b) Trung tâm dữ liệu;
c) Hệ thống đường truyền dữ liệu;
d) Hệ thống điều hành tại các trạm thu phí;
đ) Thẻ đầu cuối gắn trên các phương tiện giao
thông.
2. Hệ thống thu phí tự động không dừng phải được
thiết kế, lắp đặt, xây dựng đồng bộ trên toàn quốc, bảo đảm vận hành liên tục,
nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và an toàn.
3. Việc quản lý, vận hành hệ thống thu phí tự động
không dừng được thực hiện bởi Đơn vị cung cấp dịch vụ do Bộ Giao thông vận tải
lựa chọn theo quy định.
Điều 6. Trạm thu phí tự động
không dừng
Trạm thu phí tự động không dừng phải được thiết
kế, xây dựng, cải tạo và vận hành theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu
phí tự động không dừng do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Điều 7. Thẻ đầu cuối gắn
trên các phương tiện giao thông
1. Các phương tiện giao thông đường bộ thuộc diện
chịu phí sử dụng đường bộ phải được gắn thẻ đầu cuối theo tiêu chuẩn
ISO/IEC-18000-63:2013 về nhận dạng tần số vô tuyến thụ động cho việc giao tiếp
không dây trong dải tần 860 MHz - 960 MHz.
2. Việc gắn thẻ đầu cuối phải được thực hiện tại
các Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc các đại lý do đơn vị cung cấp dịch vụ ủy
quyền.
3. Chủ phương tiện không phải trả chi phí mua, lắp
thẻ đầu cuối lần đầu nếu lắp đặt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019. Khi thẻ đầu
cuối bị mất, hỏng, chủ phương tiện phải lắp đặt thẻ đầu cuối mới và phải trả tiền
cho đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 8. Tài khoản trả trước
phí sử dụng đường bộ
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ mở tài khoản trả trước
cho chủ phương tiện trên hệ thống phục vụ thu phí không dừng ngay lần đầu gắn
thẻ đầu cuối.
2. Mỗi tài khoản có thể sử dụng để chi trả cho
nhiều phương tiện giao thông, nhưng mỗi phương tiện giao thông chỉ được nhận
chi trả từ một tài khoản.
3. Tài khoản được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu của
hệ thống phục vụ thu phí không dừng và bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin liên hệ của chủ phương tiện, bao gồm:
số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; mã số doanh nghiệp, địa chỉ nơi cư trú hoặc
địa chỉ trụ sở chính; số điện thoại liên lạc và địa chỉ thư điện tử tiếp nhận
chứng từ điện tử;
b) Mã số định danh của các phương tiện giao
thông được nhận chi trả từ tài khoản;
c) Thông tin cần thiết trên Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bao gồm: tải trọng phương tiện, số
chỗ ngồi, thông tin chủ phương tiện, phân loại xe, biển số;
d) Số tiền trong tài khoản, lịch sử giao dịch của
tài khoản;
đ) Các thông tin khác theo yêu cầu của Bộ Giao
thông vận tải phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước về giao thông.
4. Khi có sự thay đổi các thông tin quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải thông báo cho đơn vị cung cấp dịch
vụ để cập nhật trên hệ thống.
5. Khi có sự thay đổi thông tin quy định tại điểm
c khoản 3 Điều này, Đơn vị Đăng kiểm xe cơ giới phải cập nhật trên hệ thống.
Điều 9. Nộp tiền vào tài khoản
trả trước
1. Chủ phương tiện phải nộp tiền vào tài khoản
trả trước để chi trả phí sử dụng đường bộ.
2. Việc nộp tiền có thể được tiến hành thông qua
các hình thức sau:
a) Chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng hoặc sử dụng
các dịch vụ thanh toán của ngân hàng;
b) Sử dụng thẻ cào để nộp tiền qua tin nhắn điện
thoại hoặc trang thông tin điện tử của đơn vị cung cấp dịch vụ;
c) Nộp trực tiếp bằng tiền mặt tại các đại lý ủy
quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ;
d) Thông qua đơn vị trung gian thanh toán;
đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ tiến hành mở tài khoản
tiếp nhận trên hệ thống ngân hàng, phát hành thẻ cào và ủy quyền cho các đại lý
để phục vụ việc nộp tiền của chủ phương tiện.
Điều 10. Xử lý các trường hợp
miễn phí, phí thu theo tháng, quý, trường hợp phát sinh.
1. Xử lý các trường hợp miễn thu phí sử dụng đường
bộ:
a) Phương tiện giao thông thuộc diện được miễn
phí theo loại phương tiện như: xe cứu thương, xe cứu hỏa, xe máy nông nghiệp,
lâm nghiệp, máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa, xe chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, an ninh, xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, xe mô tô ba bánh;
xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc”
khi đi qua trạm thu phí sẽ không bị trừ tiền trong tài khoản.
b) Phương tiện giao thông thuộc diện được miễn
phí theo lượt (xe chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu, xe hộ đê, xe làm nhiệm
vụ khẩn cấp về chống lụt bão, đoàn xe tang, đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường,
xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến
những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm) khi đi qua trạm
thu phí sẽ bị trừ tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
phương tiện giao thông đi qua trạm thu phí, đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm tra
thông tin và hoàn lại tiền vào tài khoản cho chủ phương tiện.
c) Trong trường hợp quy định của pháp luật có
thay đổi về diện phương tiện giao thông được miễn phí thì thực hiện theo quy định
mới và các nguyên tắc quy định tại điểm a và b khoản này.
2. Thu phí theo tháng, theo quý:
a) Trường hợp chủ phương tiện muốn trả phí theo
tháng hoặc quý cho một trạm thu phí cụ thể, đơn vị cung cấp dịch vụ tiến hành
trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký trả phí theo
tháng, quý.
b) Khi phương tiện giao thông đã đăng ký trả phí
theo tháng, quý đi qua trạm thu phí, đơn vị cung cấp dịch vụ không được trừ tiền
trong tài khoản của chủ phương tiện.
3. Xử lý các trường hợp phát sinh: trong trường
hợp phương tiện giao thông đã được gắn thẻ đầu cuối đi qua trạm thu phí mà tài
khoản trả trước không đủ để trả phí thì Đơn vị cung cấp dịch vụ ghi nợ trên tài
khoản và thông báo cho chủ phương tiện. Chủ phương tiện có nghĩa vụ nộp tiền
vào tài khoản trả trước để thanh toán phí trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận
được thông báo. Hết thời hạn trên, nếu chủ phương tiện vẫn không nộp tiền để
thanh toán phí thì Đơn vị cung cấp dịch vụ cung cấp thông tin và bằng chứng cho
cơ quan có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thụ hưởng phí sử dụng
đường bộ
1. Toàn bộ tiền phí thu được tại mỗi trạm thu
phí sẽ được phân phối lại cho chủ đầu tư và đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định
của Bộ Tài chính.
2. Số tiền phí thu được sau khi phân phối là
doanh thu hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư và đơn vị cung cấp dịch vụ. Chủ đầu
tư và đơn vị cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp, thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán kết quả
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chứng từ thu phí tự
động không dừng
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải phát hành chứng
từ điện tử của việc thu phí thông qua trang thông tin điện tử của đơn vị hoặc gửi
đến địa chỉ thư điện tử của chủ phương tiện có nhu cầu. Chứng từ điện tử phải
có chữ ký điện tử của đơn vị phát hành và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Không áp dụng chứng từ giấy thông thường cho
việc thu phí tự động không dừng.
Điều 13. Kiểm soát tải trọng
xe
1. Trạm thu phí tự động không dừng có gắn thiết
bị kiểm soát tải trọng xe phải thực hiện được việc kết nối, hiển thị các thông
tin chi tiết về tải trọng của các phương tiện tham gia giao thông khi lưu hành qua
trạm thu phí tự động không dừng.
2. Thiết bị kiểm soát tải trọng xe phải được kiểm
định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi lắp đặt và được kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm định kỳ theo quy định.
3. Lực lượng chức năng có thẩm quyền được sử dụng
kết quả thu được từ thiết bị kiểm soát tải trọng xe để làm căn cứ để xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải
1. Tiến hành lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ
thu phí để đảm bảo áp dụng việc thu phí tự động không dừng thống nhất, hiệu quả.
2. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm
thu phí tự động không dừng.
3. Thẩm định hệ thống phục vụ thu phí tự động
không dừng.
4. Hướng dẫn cụ thể về lộ trình gắn thẻ đầu cuối
và vận hành trạm thu phí tự động không dừng.
5. Hướng dẫn giải quyết việc làm cho lao động
dôi dư từ quá trình chuyển đổi hình thức thu phí.
6. Hướng dẫn các nội dung có liên quan đến quy
trình sử dụng dữ liệu từ thiết bị kiểm soát tải trọng xe để thực hiện việc xử
phạt vi phạm hành chính.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Ban hành quy định hướng dẫn phân phối số tiền
phí sử dụng đường bộ thu được.
2. Hướng dẫn đơn vị cung cấp dịch vụ khởi tạo,
phát hành và sử dụng chứng từ điện tử của việc thu phí.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn và giám sát đơn vị cung cấp dịch vụ sử
dụng, bảo vệ tần số của thiết bị thu phí và ứng phó khi có tình huống phát sinh
gây mất an toàn thông tin.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ
phương tiện giao thông đường bộ
1. Gắn thẻ đầu cuối tại lần kiểm định gần nhất kể
từ khi Quyết định này có hiệu lực hoặc ngay khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng. Nếu
chủ phương tiện có nhu cầu gắn thẻ đầu cuối trước khi đến hạn kiểm định thì có
thể đưa phương tiện giao thông đến Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới hoặc đại lý do
đơn vị cung cấp dịch vụ ủy quyền.
2. Không được phá huỷ, làm giả, can thiệp vào nội
dung thẻ đầu cuối, chuyển thẻ đầu cuối từ phương tiện giao thông này sang
phương tiện giao thông khác.
3. Cung cấp thông tin để mở tài khoản trả trước,
khai báo và sửa đổi thông tin tài khoản khi có thay đổi.
4. Nộp tiền vào tài khoản trả trước để sử dụng
theo quy định.
5. Chấp hành các hướng dẫn về giao thông khi lưu
thông qua trạm thu phí.
Điều 18. Trách nhiệm của
chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Xây dựng, cải tạo trạm thu phí tự động không
dừng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm thu phí tự động không dừng.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi hợp đồng dự án nhằm bảo đảm thực hiện việc chuyển đổi sang hình thức thu
phí tự động không dừng.
3. Ký hợp đồng với Đơn vị cung cấp dịch vụ để
thu phí sử dụng đường bộ theo lộ trình quy định tại khoản 3 Điều 20 của Quyết định
này.
4. Giám sát hoạt động của Đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 19. Trách nhiệm của
Đơn vị cung cấp dịch vụ
1. Quản lý, vận hành các trạm thu phí tự động
không dừng trên phạm vi toàn quốc, thu đủ và đúng đối tượng phí sử dụng đường bộ
theo quy định của pháp luật.
2. Thanh toán chi phí gắn thẻ đầu cuối và chi
phí cập nhật thông tin về phương tiện gắn thẻ đầu cuối cho các Đơn vị đăng kiểm
xe cơ giới hoặc các đại lý do đơn vị cung cấp dịch vụ ủy quyền theo thỏa thuận
của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Cung cấp, hướng dẫn việc lắp đặt, sử dụng, bảo
hành thẻ đầu cuối, bảo đảm hệ thống thông tin phục vụ việc thu phí tự động
không dừng vận hành liên tục, bảo vệ an toàn thông tin cho hệ thống và
thông tin cá nhân của chủ phương tiện.
4. Mở và quản lý tài khoản trả trước phí sử dụng
đường bộ, lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện, cập nhật thông tin một
cách nhanh chóng, thuận tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch
theo yêu cầu của chủ tài khoản.
5. Phát hành chứng từ thu phí theo quy định.
6. Thông báo kết quả việc thu phí cho chủ đầu
tư, tạo điều kiện để chủ đầu tư kiểm tra, giám sát việc vận hành các trạm thu
phí tại các dự án của chủ đầu tư theo thỏa thuận giữa các bên.
7. Thông báo về các hành vi vi phạm pháp luật của
chủ phương tiện cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành xử lý theo
quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Bộ Giao thông vận tải về tình hình thực
hiện thu phí tự động không dừng định kỳ hàng quý và khi có sự cố phát sinh.
Điều 20. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ đã
được ký hợp đồng trước khi Quyết định này có hiệu lực, chủ đầu tư có trách nhiệm
xây dựng, cải tạo trạm thu phí phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm
thu phí tự động không dừng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ đầu tư
dự án có trách nhiệm điều chỉnh hợp đồng dự án để thực hiện thu phí tự động
không dừng phù hợp với Quyết định này.
3. Lộ trình bàn giao việc quản lý, vận hành trạm
thu phí đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên Quốc
lộ 1 và đường Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên hoạt động trước ngày Quyết định
này có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2016: bàn
giao cho Đơn vị cung cấp dịch vụ 02 làn xe tại mỗi trạm thu phí.
b) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2017: bàn
giao cho Đơn vị cung cấp dịch vụ 02 làn xe tiếp theo tại mỗi trạm thu phí; đối
với các trạm thu phí chỉ có 04 làn thì bàn giao toàn bộ việc quản lý, vận hành
trạm thu phí cho Đơn vị cung cấp dịch vụ.
c) Chậm nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2018: bàn
giao cho Đơn vị cung cấp dịch vụ toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm thu phí.
4. Lộ trình bàn giao việc quản lý, vận hành trạm
thu phí đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác: chậm
nhất đến ngày 01 tháng 07 năm 2020, bàn giao toàn bộ việc quản lý, vận hành trạm
thu phí cho Đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày tháng năm 2016.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTN (3b).XH
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|