PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH PHỤC VỤ DỰ ÁN LUẬT THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
(Theo Quyết định số 916/QĐ-TCT ngày 04 tháng 10 năm 2005 của
Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế)
I/ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ
Theo chương trình cải cách hệ
thống thuế đến năm 2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch triển
khai thực hiện ban hành kèm theo Quyết định số 1629/QĐ-BTC ngày 19/05/2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Luật thuế thu nhập cá nhân sẽ được trình Quốc hội ban
hành vào năm 2007. Để đảm bảo mục tiêu công bằng, hiệu quả trong động viên thu
nhập cá nhân và và tính khả thi của dự án Luật thuế này, cần thiết phải tiến
hành nghiên cứu, phân tích cụ thể cả về định tính và định lượng để có thể xây
dựng dự án Luật có căn cứ khoa học và thực tiễn, có hệ thống, ổn định và hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế. Do đó, cần phải có các cơ sở dữ liệu điều tra thống kê về thu nhập và
chi tiêu của các đối tượng dự kiến thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế thu
nhập cá nhân, bao gồm cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài làm việc và sinh
sống hợp pháp tại Việt Nam và các hộ kinh doanh cá thể.
II/ MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU ĐIỀU
TRA
Mục đích của điều tra thống kê thu
nhập, chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình phục vụ dự án Luật thuế thu nhập cá
nhân là nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu cần thiết để phục vụ trực tiếp công tác
nghiên cứu, xây dựng dự án Luật thuế thu nhập cá nhân, bao gồm cơ cấu và mức
thu nhập, chi tiêu chi tiết đối với các cá nhân người Việt Nam và người nước
ngoài và các hộ kinh doanh cá thể để làm căn cứ xác định các chỉ tiêu định lượng
về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, các khoản khấu trừ, thuế suất, biểu
thuế của dự án Luật thuế thu nhập cá nhân và phân tích, dự báo số thu ngân sách
và các tác động, ảnh hưởng dự kiến của Luật thuế này khi đưa vào áp dụng.
Việc điều tra thống kê thu nhập,
chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình phục vụ dự án Luật thuế thu nhập cá nhân
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Cơ sở dữ liệu điều tra phải đảm
bảo tính chính xác, kịp thời, bao quát đại diện và phù hợp với các tiêu chuẩn
khác về điều tra thống kê;
- Việc điều tra thống kê phải được
tiến hành một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn và đáp ứng các yêu
cầu kỹ thuật về điều tra thống kê.
III/ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra thống kê thu nhập,
chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình phục vụ dự án Luật thuế thu nhập cá nhân
được tiến hành đối với các đối tượng dự kiến thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
thuế thu nhập cá nhân. Xuất phát từ yêu cầu về nội dung, thời gian xây dựng dự
án Luật thuế thu nhập cá nhân và khả năng triển khai trên thực tế, các đối
tượng điều tra bao gồm:
- Cá nhân người Việt Nam hiện đang
chịu sự điều chỉnh của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
- Cá nhân người nước ngoài làm
việc và sinh sống tại Việt Nam hiện đang chịu sự điều chỉnh của Pháp lệnh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao;
- Hộ kinh doanh cá thể hiện đang
chịu sự điều chỉnh của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các luật thuế khác có
liên quan.
IV/ NỘI DUNG
ĐIỀU TRA
Nội dung điều tra bao gồm toàn bộ
các thông tin chi tiết về cá nhân, hộ gia đình, thu nhập, chi tiêu và tài sản;
cụ thể như sau:
- Thông tin cá nhân: bao gồm các
thông tin về họ tên (có thể lựa chọn không trả lời), giới tính, ngày sinh, dân
tộc, trình độ giáo dục, số thành viên và người phụ thuộc trong gia đình, việc
làm (lĩnh vực, loại công việc).
- Thông tin thu nhập: bao gồm các
thông tin chi tiết về nghề nghiệp, vị trí công việc, lĩnh vực hoạt động, tổng
thu nhập và từng loại thu nhập, tổng chi phí và từng loại chi phí đối với từng
loại hình công việc (làm công hưởng lương, không thường xuyên, hành nghề độc
lập, tự kinh doanh và các hoạt động kinh tế khác: cho thuê, chuyển nhượng tài
sản, cho vay, đầu tư góp vốn trực tiếp, đầu tư chứng khoán, bản quyền, sáng
chế, thiết kế, cung cấp dịch vụ, phúc lợi xã hội...)
- Thông tin chi tiêu: bao gồm các
thông tin chi tiết về chi tiêu cho cá nhân và hộ gia đình về ăn uống, nhà ở,
điện nước, quần áo, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục đào tạo, giáo dục trẻ em, giao
thông, mua sắm tài sản...
- Thông tin tài sản: bao gồm các
thông tin về nhà ở, phương tiện đi lại và các tài sản khác.
(Nội dung điều tra chi tiết
trong mẫu phiếu điều tra đính kèm).
V/ MẪU ĐIỀU
TRA
1. Quy mô mẫu điều tra:
Điều tra 15.500 đối tượng, bao
gồm:
- 7.200 cá nhân người Việt Nam
- 3.200 cá nhân người nước ngoài
- 5.100 hộ kinh doanh cá thể
2. Phương thức chọn mẫu:
2.1- Nguyên tắc chọn mẫu điều tra:
Chọn mẫu điều tra điển hình (hoặc ngẫu nhiên trong trường hợp
cần thiết), đảm bảo phản ánh bao quát tình hình của các đối tượng nộp thuế theo
tỉnh, thành phố, địa bàn thành thị - nông thôn và theo ngành kinh tế.
Đối tượng nộp thuế được phân chia theo ngành kinh tế sau:
nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ và các ngành kinh tế
khác. Riêng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh điều tra thêm các đối tượng nộp
thuế là ca sỹ, nghệ sỹ, vận động viên chuyên nghiệp, luật sư, bác sỹ hành nghề
độc lập.
2.2- Tiêu thức phân bổ
mẫu:
Phân bổ mẫu điều tra theo tiêu thức số thu thuế, cụ thể như
sau:
- Đối với đối tượng điều tra là cá nhân người lao động Việt
Nam và nước ngoài: là số thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao phải nộp
trong năm 2004;
- Đối với hộ gia đình tự kinh doanh (hộ kinh doanh cá thể):
là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm 2004. Trường hợp không tách
riêng được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm 2004 thì lấy tiêu
thức phân bổ mẫu điều tra là tổng số thuế phải nộp trong năm 2004.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương, trong trường
hợp cần thiết có thể sử dụng tiêu thức phân bổ mẫu là số lượng đối tượng nộp
thuế.
3. Phân bổ và chọn mẫu
điều tra
Tiến hành phân bổ và chọn mẫu điều tra theo các
bước cụ thể như sau:
3.1- Bước 1: Phân nhóm các
tỉnh, thành phố và chọn tỉnh, thành phố điển hình cho từng nhóm
Phân chia các tỉnh, thành phố thành 5 nhóm: các
thành phố lớn; các tỉnh có tỷ trọng công nghiệp lớn; các tỉnh đồng bằng; các
tỉnh trung du; các tỉnh miền núi, cụ thể như sau:
- Nhóm I: các thành phố lớn: chọn Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng;
- Nhóm II: các tỉnh, thành phố có tỷ trọng công
nghiệp cao: chọn Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Nhóm III: các tỉnh đồng bằng: chọn Hưng Yên,
Quảng Nam, Tiền Giang;
- Nhóm IV: Các tỉnh trung du: chọn Phú Thọ,
Quảng Ninh, Bình Phước;
- Nhóm V: Các tỉnh miền núi: Yên Bái, Đắc Lắc.
3.2- Bước 2: Phân bổ mẫu
điều tra
- Phân bổ mẫu điều tra cho các tỉnh, thành phố
đã chọn theo tiêu thức số thu thuế (thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
đối với đối tượng điều tra là cá nhân người lao động Việt Nam và nước ngoài, số
thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đối tượng điều tra là hộ kinh doanh).
- Trong từng tỉnh, thành phố đã chọn, phân bổ
mẫu theo khu vực thành thị - nông thôn; sau đó phân bổ tiếp theo các ngành:
nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ và các ngành kinh tế
khác. Trong từng khu vực, ngành, phân bổ tiếp theo tiêu thức số thu thuế như
trên.
- Trong quá trình phân bổ mẫu nói trên, do các
số liệu thống kê hiện hành về số thu thuế và số hộ kinh doanh có thể không đầy
đủ, chính xác so với thực tế; do vậy cần tiến hành điều chỉnh số mẫu cho phù
hợp với tình hình thực tế địa phương và yêu cầu của công tác điều tra thống kê.
(Hướng dẫn cụ thể về xây dựng và chọn mẫu điều
tra thống kê trong Phụ lục 1 đính kèm; Kế hoạch phân bổ mẫu điều tra cho
từng tỉnh, thành phố được lựa chọn trong Phụ lục 2 đính kèm).
VI/ PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRA
1. Tổ chức điều tra:
Việc tổ chức điều tra được thực hiện bởi hai bộ
phận: Nhóm chuyên trách điều tra của Tổng Cục Thuế và Tổ chức điều tra được chỉ
định. Tổ chức điều tra được chỉ định là Khoa kinh tế học, trường Đại học Kinh
tế quốc dân. Đây là tổ chức đã có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức điều tra
thống kê cho các cơ quan Nhà nước (Tổng Cục Thống kê, Bộ Lao động, thương binh
và xã hội, Bộ Tài chính) và các tổ chức quốc tế (Ngân hàng thế giới).
Nhóm chuyên trách điều tra của Tổng Cục Thuế xây
dựng các tiêu thức về yêu cầu, thời điểm, đối tượng, nội dung điều tra, đảm bảo
phù hợp với yêu cầu nghiên cứu, xây dựng dự án Luật thuế thu nhập cá nhân; đồng
thời hướng dẫn Cục thuế các tỉnh, thành phố được chọn là địa bàn điều tra xây
dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng điều tra gửi về Trung ương để lựa chọn mẫu điều
tra. Việc lựa chọn mẫu điều tra, thiết kế mẫu phiếu điều tra, chuẩn bị tài liệu
tập huấn điều tra, các tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn điều tra viên và
các công việc khác sẽ do Tổ chức điều tra phối hợp với Nhóm chuyên trách điều
tra tiến hành. Tổ chức điều tra chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi vấn đề về kỹ
thuật và tổ chức điều tra, tính chính xác, điển hình và chất lượng điều tra
theo đúng các quy định và tiêu chuẩn điều tra thống kê hiện hành.
Đội ngũ điều tra viên ở các địa phương được lựa
chọn trong số các cán bộ thuế của địa phương để đảm bảo tận dụng được kiến thức
và kinh nghiệm quản lý trực tiếp của cán bộ và đáp ứng được yêu cầu về thời
gian điều tra (trong vòng 3 tháng, đến hết tháng 12/2005). Để đảm bảo kết quả
điều tra phản ánh khách quan tình hình của đối tượng điều tra, có thể sử dụng
tài liệu tuyên truyền, các kỹ thuật thiết kế mẫu điều tra hoặc áp dụng phương
thức điều tra chéo (cán bộ thuế không điều tra trực tiếp đối tượng do mình trực
tiếp quản lý).
2. Phương pháp điều tra:
Điều tra viên đến gặp trực tiếp từng đối tượng
điều tra để thu thập thông tin, ghi vào phiếu điều tra hoặc phát phiếu điều tra
và hướng dẫn đối tượng điều tra ghi vào phiếu điều tra.
3. Trách nhiệm của các bên có liên quan trong
tổ chức điều tra thống kê:
3.1- Đối với Nhóm chuyên trách điều tra thống
kê:
Nhóm chuyên trách điều tra thống kê có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
(1) Lập yêu cầu về đối tượng, nội dung, thời
điểm điều tra, xây dựng phương án điều tra.
(2) Phối hợp với Tổ chức điều tra thực hiện các
công việc sau:
- Thiết kế mẫu phiếu điều tra;
- Lựa chọn địa bàn điều tra;
- Phối hợp với Cục Thuế các tỉnh, thành phố được
lựa chọn là địa bàn điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu để chọn mẫu điều tra;
- Chọn mẫu điều tra;
- Xây dựng chương trình phần mềm về nhập tin
phiếu điều tra, chương trình phần mềm để xử lý tổng hợp các chỉ tiêu đầu ra của
cuộc điều tra;
- Chuẩn bị tài liệu tập huấn và các tài liệu
hướng dẫn liên quan;
- Tổ chức tập huấn điều tra viên;
- Kiểm tra, giám sát điều tra;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, tổng hợp kết quả và
lập báo cáo điều tra;
- Các công việc khác có liên quan.
(3) Nghiệm thu kết quả điều tra; Kiểm tra, giám
sát Tổ chức điều tra trong toàn bộ quá trình điều tra.
(4) Báo cáo các cấp lãnh đạo về tình hình triển
khai và kết quả điều tra.
3.2- Đối với Tổ chức điều tra:
Tổ chức điều tra có trách nhiệm:
(1) Chủ trì, phối hợp với Nhóm chuyên trách điều
tra của Tổng Cục Thuế thực hiện các công việc sau:
- Thiết kế mẫu phiếu điều tra;
- Lựa chọn địa bàn điều tra;
- Phối hợp với Cục Thuế các tỉnh, thành phố được
lựa chọn là địa bàn điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu để chọn mẫu điều tra;
- Chọn mẫu điều tra;
- Xây dựng chương trình phần mềm về nhập tin
phiếu điều tra, chương trình phần mềm để xử lý tổng hợp các chỉ tiêu đầu ra của
cuộc điều tra;
- Chuẩn bị tài liệu tập huấn và các tài liệu
hướng dẫn liên quan;
- Tổ chức tập huấn điều tra viên;
- Kiểm tra, giám sát điều tra;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, tổng hợp kết quả và
lập báo cáo điều tra;
- Các công việc khác có liên quan.
(2) Chịu trách nhiệm toàn bộ mọi vấn đề về kỹ
thuật và tổ chức điều tra, tính chính xác, điển hình và chất lượng điều tra
theo đúng các quy định và tiêu chuẩn điều tra thống kê hiện hành.
3.3- Đối với các điều tra viên:
Điều tra viên có trách nhiệm:
(1) Tham gia tập huấn điều tra.
(2) Thực hiện điều tra trực tiếp đối tượng.
(3) Kiểm tra thông tin ghi trên phiếu điều tra,
nhập dữ liệu vào chương trình phần mềm điều tra theo đúng quy định.
3.4- Đối với Ban lãnh đạo Cục thuế các tỉnh,
thành phố được lựa chọn là địa bàn điều tra:
Ban lãnh đạo Cục thuế các tỉnh, thành phố được
lựa chọn là địa bàn điều tra có trách nhiệm:
(1) Thành lập Ban chỉ đạo điều tra thống kê bao
gồm một đồng chí lãnh đạo Cục thuế và các đồng chí lãnh đạo các Chi cục thuế
trong địa bàn được lựa chọn điều tra (mỗi chi cục một đồng chí) để chỉ đạo và
điều hành toàn bộ quá trình điều tra trên địa bàn tỉnh, thành phố.
(2) Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu mẫu điều tra
trên địa bàn, gửi Tổng Cục Thuế trước ngày 10/10/2005 để chọn mẫu cụ thể ở
Trung ương theo Kế hoạch xây dựng và phân bổ mẫu điều tra đính kèm.
(3) Cử các cán bộ thuế quản lý trực tiếp đối
tượng điều tra làm điều tra viên theo Kế hoạch phân bổ điều tra viên đính kèm;
(4) Chỉ đạo triển khai thực hiện công tác điều
tra trên địa bàn.
VII/ KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH
ĐIỀU TRA
Kế hoạch tiến hành điều tra được chia ra các
bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị điều tra, bao gồm các
công việc sau:
- Xây dựng phương án điều tra;
- Xây dựng các tiêu thức về đối tượng, nội dung,
yêu cầu, thời điểm điều tra, đảm bảo phù hợp với yêu cầu nghiên cứu, xây dựng dự
án Luật thuế thu nhập cá nhân;
- Lựa chọn tổ chức điều tra thông qua tổ chức
đấu thầu hoặc chỉ định tổ chức, cơ quan tiến hành điều tra điều tra;
- Thiết kế mẫu phiếu điều tra; soạn thảo các tài
liệu tập huấn và các tài liệu giải thích, hướng dẫn kèm theo phiếu điều tra;
- Lập kế hoạch phân bổ mẫu chi tiết đến từng đối
tượng điều tra trên địa bàn từng tỉnh, thành phố được chọn;
- In phiếu điều tra, các tài liệu giải thích,
hướng dẫn phiếu điều tra và các tài liệu có liên quan khác;
- Xây dựng chương trình phần mềm về nhập tin phiếu
điều tra, chương trình phần mềm để xử lý tổng hợp các chỉ tiêu đầu ra của cuộc
điều tra;
Toàn bộ bước công việc này hoàn tất trước
ngày 15/10/2005.
Bước 2: Triển khai điều tra, bao gồm các
công việc sau:
- Triển khai tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ
điều tra;
- Triển khai điều tra, thu thập thông tin: Điều
tra viên nhận số lượng phiếu điều tra theo danh sách số đơn vị mẫu được chọn và
địa điểm, địa bàn được phân công. Điều tra viên đến gặp trực tiếp từng đối
tượng điều tra để thu thập thông tin, ghi vào phiếu điều tra hoặc phát phiếu
điều tra và hướng dẫn đối tượng điều tra ghi vào phiếu điều tra;
- Kiểm tra thông tin, nhập dữ liệu: Sau khi đã
thu được phiếu điều tra, điều tra viên cần tiến hành kiểm tra tính đầy đủ, hợp
lý và chính xác của thông tin, nội dung chỉ tiêu và tiến hành nhập dữ liệu
thông tin vào phần mềm máy tính theo qui định. Nếu phát hiện sai sót hoặc nghi
vấn về thông tin, số liệu phải liên hệ với đối tượng điều tra để bổ sung, sửa
chữa chỉnh lý.
- Kiểm tra, giám sát điều tra: Tổ chức điều tra
có trách nhiệm phối hợp với Nhóm chuyên trách điều tra của Bộ Tài chính và Ban
chỉ đạo điều tra của Cục thuế các tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra, đôn
đốc, giám sát công việc của các điều tra viên và giải quyết các vấn đề phát
sinh trong toàn bộ quá trình điều tra.
Toàn bộ bước công việc này hoàn tất trước
ngày 10/12/2005.
Bước 3: Tổng hợp kết quả điều tra
- Sau khi hoàn thành xong việc điều tra, Tổ chức
điều tra phối hợp với Nhóm chuyên trách điều tra tiến hành kiểm tra, xử lý,
nhập số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu điều tra và lập báo cáo điều tra.
- Cơ sở dữ liệu và báo cáo điều tra hoàn chỉnh
sẽ được gửi Tổ Biên tập dự án Luật thuế thu nhập cá nhân để phục vụ cho công
tác nghiên cứu, xây dựng dự án Luật theo đúng tiến độ quy định.
Toàn bộ bước công việc này hoàn tất trước
ngày 31/12/2005.
(Kế hoạch triển khai chi tiết các bước công việc
trong Phụ lục 3 đính kèm.)
VIII/ DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐIỀU TRA
Tổng dự toán kinh phí điều tra là 950 triệu
đồng. (Dự toán kinh phí đối với từng hạng mục hoạt động điều tra cụ thể được
trình bày trong Phụ lục 4 đính kèm.)
Nguồn kinh phí điều tra được cấp từ Ngân sách
Nhà nước.
Các tổ chức, đơn vị có liên quan được cấp kinh
phí điều tra có trách nhiệm bố trí và quản lý sử dụng chặt chẽ và có hiệu quản nguồn
kinh phí được cấp.
PHỤ LỤC 1
THIẾT KẾ MẪU ĐIỀU
TRA
I/ PHƯƠNG THỨC CHỌN MẪU
ĐIỀU TRA
1- Nguyên tắc, yêu cầu chọn mẫu điều tra:
Chọn mẫu điều tra điển hình, đảm bảo phản ánh
bao quát tình hình của các đối tượng nộp thuế theo tỉnh, thành phố, địa bàn
thành thị - nông thôn và theo ngành kinh tế.
Đối tượng nộp thuế được phân chia theo ngành
kinh tế sau: nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ và các
ngành kinh tế khác. Riêng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh điều tra thêm các đối
tượng nộp thuế là ca sỹ, nghệ sỹ, vận động viên, luật sư, bác sỹ hành nghề độc
lập.
2- Tiêu thức phân bổ mẫu:
Phân bổ mẫu điều tra theo tiêu thức số thu thuế,
cụ thể như sau:
- Đối với đối tượng điều tra là cá nhân người
lao động Việt Nam và nước ngoài: là số thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao phải nộp trong năm 2004;
- Đối với hộ gia đình tự kinh doanh (hộ kinh
doanh cá thể): là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm 2004. Trường
hợp không tách riêng được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm 2004
thì lấy tiêu thức phân bổ mẫu điều tra là tổng số thuế phải nộp trong năm 2004.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương,
trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng tiêu thức phân bổ mẫu là số lượng đối
tượng nộp thuế.
II/ CÁC BƯỚC CHỌN MẪU
1. Bước 1: Phân nhóm các tỉnh, thành phố và chọn
tỉnh, thành phố điển hình cho từng nhóm
Phân chia các tỉnh, thành phố thành 5 nhóm sau:
(i) các thành phố lớn; (ii) các tỉnh có tỷ trọng công nghiệp lớn; (iii) các
tỉnh đồng bằng; (iv) các tỉnh trung du; và (v) các tỉnh miền núi. Cụ thể:
- Nhóm I: các thành phố lớn: chọn Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng;
- Nhóm II: các tỉnh, thành phố có tỷ trọng công
nghiệp cao: chọn Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Nhóm III: các tỉnh đồng bằng: chọn Hưng Yên,
Quảng Nam, Tiền Giang;
- Nhóm IV: Các tỉnh trung du: chọn Phú Thọ,
Quảng Ninh, Bình Phước;
- Nhóm V: Các tỉnh miền núi: Yên Bái, Đắc Lắc.
(Kế hoạch phân bổ mẫu cho các tỉnh thành phố nói
trên trong phụ lục số 2 đính kèm)
2. Bước 2: Phân bổ mẫu điều tra trong từng
tỉnh- thành phố đã chọn
a) Đối với cá nhân người Việt Nam và người
nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện
do Cục thuế trực tiếp quản lý: Trên cơ sở danh sách toàn bộ đối tượng nộp
thuế, bao gồm số thứ tự, họ tên người nộp, địa chỉ (hoặc cơ quan chi trả thu
nhập) và số thuế phải nộp năm 2004, tiến hành chọn mẫu điều tra theo phương thức
chọn mẫu nói trên
b) Đối với các hộ gia đình tự kinh doanh (hộ
kinh doanh cá thể) do các chi cục thuế trực tiếp quản lý:
- Trước hết, tiến hành lựa chọn địa bàn điều tra
theo khu vực thành thị - nông thôn trong từng tỉnh, thành phố đã được chọn nói
trên, cụ thể như sau:
+ Đối với tỉnh – thành phố lớn: chọn 02-05 quận
điển hình cho khu vực thành thị, 01-02 huyện điển hình cho khu vực nông thôn.
+ Đối với các tỉnh, thành phố còn lại: chọn
01-02 thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh điển hình cho khu vực thành thị,
01-02 huyện điển hình cho khu vực nông thôn.
- Phân bổ mẫu cho các địa bàn điều tra: Sau khi
lựa chọn được địa bàn điều tra, tiến hành phân bổ mẫu cho từng địa bàn theo
theo phương thức chọn mẫu nói trên.
- Phân bổ mẫu theo ngành kinh tế trong từng địa
bàn: Sau khi phân bổ mẫu cho từng địa bàn, tiến hành phân bổ mẫu cho từng khu
vực kinh tế theo phương thức chọn mẫu nói trên.
- Phân bổ mẫu trong từng ngành ngành kinh tế
trong từng khu vực: sau khi hoàn tất các công việc nói trên, thực hiện phân bổ
mẫu theo các ngành kinh tế trong từng khu vực trên cơ sở tiêu thức phân bổ mẫu
nói trên.
3. Bước 3: Điều chỉnh mẫu điều tra
Trong quá trình phân bổ mẫu nói trên, do các số
liệu thống kê hiện hành về số thu thuế và số hộ kinh doanh có thể không đầy đủ,
chính xác so với thực tế; do vậy cần điều chỉnh số mẫu cho phù hợp với tình
hình thực tế địa phương và yêu cầu của công tác điều tra thống kê.
III/ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VỀ CHỌN MẪU ĐIỀU TRA
ĐỐI VỚI CÁC TỈNH. THÀNH PHỐ
1/ Bước 1: Các tỉnh, thành phố tập hợp cơ sở
dữ liệu về đối tượng nộp thuế là các cá nhân và hộ kinh doanh cá thể
(1) Đối với cá nhân người Việt Nam và người
nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện
do Cục thuế trực tiếp quản lý:
Cục thuế lập danh sách toàn bộ đối tượng nộp
thuế, bao gồm số thứ tự, họ tên người nộp, địa chỉ (hoặc cơ quan chi trả thu nhập)
và số thuế phải nộp năm 2004 dưới dạng file Microsoft Excel. Sau khi nhập toàn
bộ các dữ liệu xong, file dữ liệu này sẽ được gửi lên Tổng Cục Thuế (Ban Thuế thu
nhập cá nhân) để chọn mẫu điều tra cụ thể.
(2) Đối với các hộ kinh doanh cá thể do các chi
cục thuế trực tiếp quản lý:
Cục thuế lựa chọn địa bàn điều tra điển hình
theo khu vực thành thị - nông thôn, cụ thể như sau:
- Hà Nội: 03 quận, 2 huyện;
- TP Hồ Chí Minh: 05 quận, 03 huyện;
- Đà Nẵng: 02 quận, 01 huyện
- Các tỉnh còn lại: 01 thành phố thuộc tỉnh
(hoặc thị xã), 01 huyện.
Tiêu thức lựa chọn địa bàn điều tra điển hình: chọn
địa bàn có số thu lớn và cơ cấu ngành nghề đa dạng để đảm bảo đại diện cho toàn
bộ các hộ kinh doanh cá thể trong địa bàn tỉnh, thành phố. Việc lựa chọn địa
bàn điều tra điển hình do các bộ phận quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
của Cục thuế tỉnh, thành phố lựa chọn và trình Lãnh đạo Cục thuế duyệt.
Sau khi lựa chọn được địa bàn điều tra, Cục thuế
chỉ đạo các chi cục thuế quản lý địa bàn điều tra lập danh sách toàn bộ đối
tượng nộp thuế, bao gồm số thứ tự, họ tên chủ hộ kinh doanh, địa chỉ, ngành
nghề kinh doanh (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, lĩnh
vực khác) và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm 2004 dưới dạng
file Microsoft Excel. Sau khi nhập toàn bộ các dữ liệu xong, các chi cục thuế
gửi file dữ liệu này lên Cục thuế để tổng hợp và gửi lên Tổng Cục Thuế (Ban
Thuế thu nhập cá nhân) để phân bổ mẫu điều tra cụ thể.
Bước công việc này được hoàn tất trước ngày
10/10/2005.
2/ Bước 2: Phân bổ mẫu điều tra cụ thể tại
Trung ương
Sau khi nhận được các file dữ liệu từ các cục
thuế tỉnh, thành phố được lựa chọn điều tra, Tổ chức điều tra và Nhóm chuyên
trách điều tra của Tổng cục Thuế sẽ phối hợp với tiến hành chọn mẫu cụ thể đối
với từng tỉnh, thành phố.
Bước công việc này được hoàn tất trước ngày
12/10/2005.
3/ Bước 3: Thông báo kết quả chọn mẫu cho Cục
thuế các tỉnh, thành phố
Sau khi hoàn tất việc chọn mẫu, kết quả chọn mẫu
sẽ được thông báo cho Cục thuế các tỉnh, thành phố để phân công cụ thể cho các
cán bộ điều tra. Trên cơ sở đó, các cán bộ điều tra triển khai thực hiện điều
tra trực tiếp các đối tượng điều tra.
Bước công việc này được hoàn tất trước ngày
15/10/2005.
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH PHÂN BỔ
TỔNG SỐ MẪU ĐIỀU TRA CHO CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
Nhóm
|
Tỉnh, thành
phố
|
Phân bổ mẫu
điều tra hộ kinh doanh cá thể
|
Phân bổ mẫu
điều tra cá nhân người Việt Nam
|
Phân bổ mẫu
điều tra cá nhân người nước ngoài
|
Tổng số mẫu
|
I
|
Các thành phố lớn
|
|
|
|
|
|
- Hà Nội
|
1.000
|
1.600
|
700
|
3.300
|
|
- TP Hồ Chí Minh
|
2.200
|
4.200
|
1.800
|
8.200
|
|
- Đà Nẵng
|
600
|
400
|
100
|
1100
|
II
|
Các tỉnh có tỷ trọng công nghiệp cao
|
|
|
|
|
|
- Vĩnh Phúc
|
100
|
100
|
0
|
200
|
|
- Đồng Nai
|
300
|
200
|
100
|
600
|
|
- Bà Rịa - Vũng Tàu
|
200
|
300
|
500
|
1.000
|
III
|
Các tỉnh đồng bằng
|
|
|
|
|
|
- Hưng Yên
|
100
|
50
|
0
|
150
|
|
- Quảng Nam
|
100
|
50
|
0
|
150
|
|
- Tiền Giang
|
100
|
50
|
0
|
150
|
IV
|
Các tỉnh trung du
|
|
|
|
|
|
- Phú Thọ
|
100
|
50
|
0
|
150
|
|
- Quảng Ninh
|
100
|
50
|
0
|
150
|
|
- Bình Phước
|
100
|
50
|
0
|
150
|
V
|
Các tỉnh miền núi
|
|
|
|
|
|
- Yên Bái
|
50
|
50
|
0
|
100
|
|
- Đắc Lắc
|
50
|
50
|
0
|
100
|
|
Tổng số
|
5.100
|
7.200
|
3.200
|
15.500
|
KẾ HOẠCH ĐIỀU TRA
THỐNG KÊ THU NHẬP VÀ CHI TIÊU CỦA CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH PHỤC VỤ DỰ ÁN LUẬT THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN