ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
882/2005/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày
24 tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
“BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRONG TỈNH BẾN TRE”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/ 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;
- Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày
28-11-2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
- Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân
dân tại Công văn số 243/CV-HĐND ngày 09-3-2005;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 904/TTr- SNN-PTTN ngày 27-10-2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về thu thuỷ lợi phí, tiền nước và bảo vệ
công trình thuỷ lợi trong tỉnh Bến Tre”.
Điều 2. Quy định này được áp dụng đối với tất cả công trình thuỷ lợi
đã được đầu tư xây dựng trong toàn tỉnh, mọi tổ chức, cá nhân có liên quan phải
chấp hành nghiêm quy định này.
Điều 3. các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty Xây dựng và Khai thác công
trình thuỷ nông, Chủ tịch UBND các huyện, thị, Thủ trưởng các cơ quan và các cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hà
|
QUY ĐỊNH
“V/V THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
TRONG TỈNH BẾN TRE”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 882/2005/QĐ-UB ngày 24-3-2005 của UBND
tỉnh Bến Tre)
Để đảm bảo duy trì và khai thác tốt các công
trình thuỷ lợi nhằm phục vụ sản xuất và dân sinh, bằng sự đóng góp công bằng, hợp
lý của những đơn vị và cá nhân được hưởng lợi về nước và để khuyến khích sử dụng
nước tiết kiệm, nâng cao hiệu quả phục vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu tưới
tiêu cho sản xuất và nước phục vụ sinh hoạt của nhân dân.
Để nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp,
các tổ chức, cá nhân trong khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi trong tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh qui định về việc thu thuỷ lợi
phí và thu tiền nước trong tỉnh Bến Tre như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi tổ chức, cá nhân được hưởng lợi về nước hoặc làm các dịch
vụ khác thuộc phạm vi phục vụ của các hệ thống thuỷ lợi do Nhà nước quản lý bao
gồm: trạm bơm, cống tưới, cống tiêu, cống đập ngăn mặn giữ ngọt, kênh dẫn tạo
nguồn nước, kể cả nguồn nước từ sông rạch tự nhiên nhưng do Nhà nước đầu tư nạo
vét đều phải trả thuỷ lợi phí, tiền nước.
“Thuỷ lợi phí” là phí dịch vụ về nước thu từ tổ
chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi cho mục đích
sản xuất nông nghiệp để góp phần chi phí cho việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng và
bảo vệ công trình thuỷ lợi.
“Tiền nước” là giá tiền trong hợp đồng lao động
dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công
trình thuỷ lợi ngoài mục đích sản xuất nông nghiệp.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG PHẢI TRẢ THUỶ
LỢI PHÍ VÀ TIỀN NƯỚC
Điều 2. Thủy lợi phí và tiền nước thu được từ các tổ chức, cá nhân
có hưởng lợi về nước của công trình thuỷ lợi, sử dụng nguồn nước để sản xuất
nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt bao gồm;
- Diện tích đất trồng lúa.
- Diện tích đất trồng rau, hoa màu.
- Diện tích đất trồng cây công nghiệp và vườn
cây ăn trái.
- Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Diện tích đất sản xuất muối.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn nước trong
hệ thống công trình thuỷ lợi để làm dịch vụ cấp nước sinh hoạt, cấp nước sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chăn nuôi trang trại.
Đối với diện tích hưởng lợi công trình thủy lợi
do Nhà nước đầu tư và có một phần đóng góp của nhân dân để làm phần đất (kênh,
đê, đập) vẫn phải trả thuỷ lợi phí theo mức qui định ở Chương III.
Các công trình đang trong quá trình xây dựng đã
phát huy từng phần phục vụ sản xuất đều phải thu thuỷ lợi phí trên diện tích đã
được phục vụ.
Điều 3. Đối tượng không phải trả thuỷ lợi phí, tiền nước bao gồm:
- Diện tích đất, mặt nước ở ngoài khu vực đê
bao, hoàn toàn không hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi.
- Diện tích đất, mặt nước ở nơi Nhà nước đã đầu
tư xây dựng công trình thuỷ lợi nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa phát huy tác dụng
công trình.
Điều 4. Các tổ chức, cá nhân có đầu tư trạm bơm tưới tiêu, đào kênh
dẫn nước trực tiếp cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp thì được thu thuỷ lợi
phí theo mức thu của Điều 5 Chương III trong quy định này.
Chương III
MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ VÀ
TIỀN NƯỚC
Điều 5. Thuỷ lợi phí và tiền nước được thu bằng đồng Việt Nam.
Mức thu thuỷ lợi phí và tiền nước được xác định
trên cơ sở chất lượng phục vụ, hiệu quả sản xuất, điều kiện kinh tế - xã hội.
Mức thu thuỷ lợi phí và tiền nước trong tỉnh qui
định như sau:
1) Mức thu thuỷ lợi phí:
a/ Tưới bằng động lực, tiêu bằng trọng lực:
- Đông Xuân: 400.000 đồng/ha/vụ.
- Hè Thu: 350.000 đồng/ha/vụ.
- Mùa: 320.000 đồng/ha/vụ.
b/ Tưới tiêu tạo nguồn bằng trọng lực:
Mức thu thuỷ lợi phí được tính cho cả năm như
sau:
+ Đất trồng lúa:
- Vùng sản xuất lúa 3 vụ: 140.000 đồng/ha/năm.
- Vùng sản xuất lúa 1,2 vụ: 120.000 đồng/ha/năm.
Nếu sản xuất lúa 2 hoặc 3 vụ, diện tích tính thuỷ
lợi phí căn cứ vào diện tích lúa đông xuân.
+ Đất trồng rau, hoa màu, cây công nghiệp ngắn
ngày: 40.000 đồng/ha/năm.
+ Đất sản xuất muối: 120.000 đồng/ha/năm.
c/ Đối với diện tích tưới tiêu bằng động lực:
Do các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ thì mức thu
thoả thuận theo hợp đồng kinh tế giữa hộ dùng nước và tổ chức, cá nhân làm dịch
vụ tưới tiêu, đồng thời tổ chức, cá nhân làm dịch vụ tưới tiêu có trách nhiệm
trả thay thuỷ lợi phí cho hộ nông dân.
2) Mức thu tiền nước:
+ Nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, nhà máy nước sinh hoạt, chăn nuôi trang trại: 250 đồng/m3.
+ Nước tưới cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả,
hoa và cây dược liệu: 90.000 đồng/ha/năm.
+ Nước dùng nuôi trồng thuỷ sản: 100 đồng/m2
mặt nước/năm.
+ Thuyền, sà lan vận tải qua âu thuyền, cống của
hệ thống thuỷ lợi: 2.000 đồng/tấn/lượt.
+ Sử dụng công trình thuỷ lợi để kinh doanh du lịch,
nghỉ mát, an dưỡng, giải trí: 10% tổng giá trị doanh thu.
+ Nuôi thuỷ sản tại hồ chứa, nuôi cá bè: 7% giá
trị sản lượng.
Chương IV
TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG
THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều 6. Hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán
thu, chi thuỷ lợi phí, tiền nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thực
hiện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã (có công
trình) lập kế hoạch sử dụng thuỷ lợi phí, tiền nước trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và thực hiện.
Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có công trình) phối
hợp cơ quan tổ chức cấp nước lập sổ theo dõi thu thuỷ lợi phí, tiền nước và tổ
chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân sử dụng nước và tổ chức thu trên địa bàn
mình theo qui định của pháp luật.
Điều 7. Nguồn thu thuỷ lợi phí được sử dụng như sau:
- Tổ chức trực tiếp thu thuỷ lợi phí được hưởng
10% trên tổng số thu và được trích ngay sau từng đợt nộp để chi cho lao động trực
tiếp thu thuỷ lợi phí, chi mua sắm nguyên liệu, vật tư phục vụ cho công tác
thu, chi khen thưởng…
- Nộp vào ngân sách huyện, thị xã 50% để dùng
cho công tác duy tu, sửa chữa, nâng cấp, nạo vét các công trình thuỷ lợi của
huyện, thị xã.
- Nộp vào ngân sách tỉnh 40% dùng để chi: công
tác duy tu sửa chữa các công trình thuỷ lợi trong tỉnh, tổ chức bộ máy quản lý,
in ấn tài liệu, biên lai, chi cho việc tuyên truyền chỉ đạo, phối hợp với các
ngành, huyện, thị kiểm tra việc thu tiền nước thuỷ lợi phí trên địa bàn huyện,
thị.
Chương V
CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM THUỶ LỢI
PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều 8. Trường hợp thiên tai gây thiệt hại cho sản xuất hoặc do điều
kiện khách quan không thể tránh được thì xét miễn, giảm thuỷ lợi phí căn cứ vào
mức thiệt hại như sau:
- Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì giảm 50% thuỷ
lợi phí;
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% sản lượng thì giảm
70% thuỷ lợi phí;
- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên thì miễn
thu thuỷ lợi phí.
Diện tích bị thiệt hại được xem xét miễn, giảm
không phân biệt mùa vụ sản xuất trong năm.
Mức thiệt hại được xác định từ kết quả khảo sát
thực tế của đại diện Công ty Xây dựng và Khai thác công trình thuỷ nông, Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Thuỷ sản, Ủy ban nhân dân xã (nơi có thiệt hại cần xác định
mức độ để xét miễn giảm) và tổ chức, cá nhân sử dụng nước.
Đối với diện tích mới khai hoang, phục hoá được
miễn thu thủy lợi phí sử dụng nguồn nước là 3 năm.
Đối với diện tích cây công nghiệp ngắn ngày, dài
ngày, diện tích nuôi trồng thuỷ sản nếu có xảy ra thiên tai, sâu bệnh, nhiễm bệnh,
việc miễn, giảm sẽ được các cấp xác nhận trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê
duyệt riêng.
Các hộ gia đình thuộc diện hưởng chế độ chính
sách của Nhà nước và các hộ nghèo (có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã) được
miễn thu thuỷ lợi phí.
Việc miễn, giảm phải được Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã và Công ty Xây dựng và Khai thác công trình thủy nông xem xét, thông qua
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SỬ DỤNG NƯỚC VÀ BÊN CẤP NƯỚC
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức và cá nhân sử dụng nước.
- Tổ chức và cá nhân sử dụng nước có trách nhiệm
trả tiền nước, thuỷ lợi phí theo qui định.
- Tổ chức và cá nhân sử dụng nước được quyền yêu
cầu bên cấp nước cung cấp đủ nước theo nhu cầu sử dụng.
- Tổ chức và cá nhân sử dụng nước được quyền khiếu
nại bồi thường thiệt hại nếu do bên cung cấp nước chủ quan gây ra.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của bên cấp nước:
- Cung cấp đủ nước theo yêu cầu sử dụng từng mùa
vụ.
- Cử nhân viên thường xuyên kiểm tra, xử lý ngay
các trường hợp sự cố công trình có thể gây ảnh hưởng thiệt hại đến sản xuất và
sinh hoạt của tổ chức và cá nhân sử dụng nước.
- Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết
các khiếu nại, tranh chấp sử dụng nước theo đúng qui định của pháp luật.
- Bên cấp nước sẽ bồi thường thiệt hại cho tổ chức
và cá nhân sử dụng nước nếu do chủ quan gây ra. Bên cấp nước không phải bồi thường
thiệt hại cho tổ chức và cá nhân do các yếu tố khách quan như bão lụt, sự cố
công trình, nắng hạn bất thường, nhiễm mặn đầu nguồn vượt ngoài khả năng phục vụ
của hệ thống công trình đang có.
- Bên cấp nước có quyền kiến nghị các cấp xử lý
các vi phạm của tổ chức và cá nhân sử dụng nước không hoàn thành trách nhiệm về
việc chi trả tiền nước và thuỷ lợi phí theo qui định.
Chương VII
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 11. Phạm vị bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm công trình và
vùng phụ cận. Trong phạm vi vùng phụ cận, việc sử dụng đất phải bảo đảm không
gây cản trở cho việc vận hành và bảo đảm an toàn công trình; phải có đường đi lại
để quan trắc, theo dõi, quản lý và có mặt bằng để tu bổ, sửa chữa và xử lý khi
công trình xảy ra sự cố.
Phạm vi vùng phụ cận của công trình thuỷ lợi
trong tỉnh được quy định như sau:
a) Đối với công trình cống:
- Theo chiều dọc cống: kể từ giới hạn phần xây
đúc ngoài cùng trở ra mỗi phía 50 mét;
- Theo chiều ngang cống: chiều rộng lưu không mỗi
bên là 5 mét đến 10 mét, tính từ phần xây đúc ngoài cùng trở ra và được kéo thẳng
từ phía thượng lưu đến hạ lưu;
- Đối với những công trình vừa và lớn do Trung
ương đầu tư sẽ có qui định cắm mốc cụ thể.
b) Đối với đê sông:
- Đối với các khu dân cư: phạm vi bảo vệ từ chân
đê hiện tại trở ra 5 mét về cả hai phía sông và phía đồng.
- Đối với các vùng khác: phạm vi bảo vệ từ chân
đê hiện tại trở ra 20 mét về phía sông, 25 mét về phía đồng.
c) Đê biển: phạm vi bảo vệ từ chân đê hiện
tại trở ra 200 mét về phía biển, 15 mét về phía đồng. Đối với đê biển ở nơi có
rừng ngập mặn phạm vi bảo vệ từ 200 mét đến 500 mét với rừng hiện có về phía biển,
15 mét về phía đồng.
d) Các tuyến đê khác: phạm vi bảo vệ từ
chân đê hiện tại trở ra mỗi phía là 5 mét.
e) Việc bảo vệ trạm bơm, kênh chìm, kênh
kiên cố được quy định như sau:
- Trạm bơm phải có hàng rào bảo vệ;
- Đối với kênh chìm là kênh trục chính: chiều rộng
bờ kênh và lưu không mỗi bên từ 10 mét đến 15 mét;
- Đối với kênh chìm là kênh nội đồng: chiều rộng
bờ kênh và lưu không mỗi bên từ 5 mét đến 7 mét;
- Kênh đã kiên cố: chiều rộng bờ kênh mỗi bên từ
3 mét đến 5 mét.
Điều 12. Trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi, nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
- Khoan, đào, khai thác đất, đá, cát, sỏi, đào
ao, giếng và nạo vét luồng lạch.
- Vận hành công trình trái quy trình, quy phạm kỹ
thuật đã được quy định.
- Xây dựng nhà cửa, công trình, nhà kho, bến bãi
bốc dỡ nguyên liệu, vật tư phương tiện.
- Neo, đậu tàu thuyền.
- Trồng cây lâu năm.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Chôn lấp phế thải, chất thải.
- Lắp đặt các công trình ngầm bao gồm: đường ống
dẫn nước, cáp điện, cáp thông tin.
- Các hành vi khác ảnh hưởng trực tiếp tới an
toàn của công trình.
Chương VIII
THƯỞNG PHẠT VÀ ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo
vệ công trình thuỷ lợi được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Người nào có hành vi phá hoại, sử dụng công
trình thuỷ lợi trái phép hoặc vi phạm các quy định khác về việc bảo vệ công
trình thuỷ lợi thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chánh
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Những tổ chức, cá nhân làm tốt việc thu nộp thuỷ lợi phí,
tiền nước được xét khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước. Những tổ chức,
cá nhân làm thất thoát, chiếm dụng, không trả đủ thuỷ lợi phí, tiền nước, sử dụng
sai mục đích hoặc gây cản trở cho việc thu nộp thuỷ lợi phí, tiền nước tuỳ theo
mức độ vi phạm mà xử lý theo pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Điều 15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chánh có văn
bản liên ngành hướng dẫn và theo dõi kiểm tra việc thực hiện qui định này.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị, căn cứ nội dung
qui định này phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt
việc thu thuỷ lợi phí, tiền nước và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương.
Qui định này có hiệu lực thi hành thống nhất
trong toàn tỉnh kể từ ngày ký.
Các qui định trước đây về việc thu thuỷ lợi phí
trái với nội dung qui định này đều bãi bỏ.