BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
752/QĐ-TCT
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH VÀ CÁ NHÂN CÓ
NGHĨA VỤ NỘP THUẾ VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO CÁC CHI CỤC THUẾ QUẢN LÝ
TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý
thuế, Luật thuế, Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc
Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc
Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 504/QĐ/TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ
của các đội thuộc Chi cục Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Tổng cục
Thuế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình
quản lý nợ thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân
sách nhà nước do các Chi cục Thuế quản lý.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều
3. Vụ trưởng các Vụ và thủ trưởng các đơn vị
thuộc, trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, QLN(5b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Đặng Hạnh Thu
|
QUY
TRÌNH
QUẢN
LÝ NỢ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH VÀ CÁ NHÂN CÓ NGHĨA VỤ NỘP THUẾ VÀO NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC DO CÁC CHI CỤC THUẾ QUẢN LÝ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 752/QĐ-TCT ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
A. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
1. Xác định nội dung, trình tự, thủ
tục, thời gian quản lý nợ thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế vào NSNN thuộc Chi cục Thuế quản lý (sau đây gọi tắt là hộ kinh doanh) đã
được quy định tại Luật quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn về thuế để triển khai thực hiện thống nhất trong ngành thuế
tại địa phương.
2. Quy định
trách nhiệm đối với cơ quan thuế, công chức quản lý nợ thuế ở Chi cục Thuế
trong công tác quản lý nợ thuế đối với hộ kinh doanh.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng: áp dụng đối với
các khoản tiền thuế nợ, tiền phạt chậm nộp tiền thuế (sau đây gọi tắt là tiền
nợ thuế).
2. Đối tượng áp dụng: quy trình này
được áp dụng tại Chi cục Thuế để quản lý nợ thuế đối với hộ kinh doanh.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN THUẾ
1. Đối với Tổng cục Thuế
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc
thực hiện quy trình này trong toàn ngành thuế.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá công tác
quản lý nợ cấp Chi cục Thuế hàng năm để bổ sung, sửa đổi quy trình phù hợp với
thực tiễn.
Đối với mẫu biểu ban hành kèm theo quy
trình này, sau khi tổng kết, đánh giá, nếu cần bổ sung, sửa đổi sẽ ban hành
công văn hướng dẫn để phù hợp với thực tiễn.
- Xây dựng các phần mềm quản lý thuế
trên một ứng dụng nhằm triển khai công tác quản lý nợ tại Chi cục Thuế khoa
học, thuận lợi và hiệu quả.
2. Đối với Cục Thuế
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các
Chi cục Thuế thực hiện quy trình quản lý nợ thuế.
- Thực hiện phân tích, đánh giá và
tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình quản lý nợ thuế đối với Chi cục Thuế thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định, theo đó:
+ Đề xuất các biện pháp xử lý thu nợ có
hiệu quả;
+ Hướng dẫn chi tiết, bổ sung các chỉ
tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy trình này để xử lý kịp thời những
tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế;
3. Đối với
Chi cục Thuế
- Tổ chức, phân công quản lý nợ thuế
cho các đội: đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; đội thuế liên xã, phường; đội
quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác; đội quản lý thuế thu nhập cá nhân; đội
kiểm tra thuế (sau đây gọi tắt là các đội được giao nhiệm vụ quản lý nợ) theo
đúng chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các bộ phận liên quan tại
Chi cục Thuế như đội kê khai - kế toán thuế, đội kiểm tra thuế, đội thanh tra
thuế, đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ phối hợp thực hiện quản lý nợ
thuế theo đúng quy định tại quy trình này.
- Thực hiện báo cáo định kỳ tình hình
quản lý nợ thuế theo qui định.
- Kịp thời phản ánh những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện ứng dụng quản lý nợ tại Chi cục Thuế; đề
xuất những nội dung bổ sung, sửa đổi qui trình quản lý nợ về Cục Thuế, Tổng cục
Thuế.
IV. PHÂN LOẠI NỢ THUẾ
1. Nhóm nợ khó thu: là các khoản
tiền nợ thuế của người nộp thuế gặp khó khăn, không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ với NSNN, bao gồm các khoản nợ thuộc các trường hợp sau:
1.1. Tiền thuế của người nợ thuế được
pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ
đề nghị xoá nợ, đã bỏ kinh doanh và bỏ địa bàn nơi cư trú, tạm trú.
1.2. Tiền thuế của người nợ thuế có
liên quan đến trách nhiệm hình sự: là người nợ thuế đang trong giai đoạn bị
điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật
nên chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
1.3. Tiền thuế của người nợ thuế có
văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc không còn hoạt động kinh
doanh tại địa bàn quản lý, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không thể có
khả năng đảm bảo thu hồi nợ.
1.4. Nợ khó thu khác: là các khoản nợ
thuế không thuộc nhóm 1.1, 1.2, 1.3 nêu trên nhưng người nộp thuế không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ với NSNN và tiền thuế nợ trên 90 ngày, đã áp dụng các
biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng vẫn không thu hồi được nợ.
2. Nhóm nợ chờ xử lý: là các khoản nợ
thuế của người nộp thuế phải nộp NSNN nhưng đã có văn bản gửi đến cơ quan thuế
đề nghị xử lý, bao
gồm các khoản nợ thuộc các trường hợp sau:
2.1. Xử lý miễn, giảm, xoá nợ: là số
tiền thuế của người nộp thuế đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ
quan thuế để được xử lý miễn, giảm, xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế.
2.2. Xử lý gia hạn nộp thuế: là số
tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế đang thẩm định để gia hạn nộp thuế.
2.3. Xử lý hoàn bù trừ các khoản nộp
NSNN: là số tiền nợ thuế của người nợ thuế có hồ sơ đang làm thủ tục hoàn thuế,
đồng thời bù trừ các khoản thuế còn nợ tại cơ quan thuế hoặc đang thực hiện thủ
tục lập lệnh hoàn trả kiêm bù trừ các khoản thu NSNN.
2.4. Tiền thuế người nộp thuế đang có
khiếu nại, khiếu kiện: là số tiền thuế phát sinh do cơ quan thuế xác định lại,
ấn định tiền thuế phải nộp; thanh tra, kiểm tra kết luận phải truy thu và xử
phạt; các trường hợp khác nhưng người nộp thuế chưa chấp nhận, có khiếu nại và
cơ quan thuế đang giải quyết khiếu nại, khiếu kiện.
3. Tiền thuế đã nộp NSNN đang điều
chỉnh: là số tiền thuế đã nộp vào NSNN nhưng cơ quan thuế đang làm thủ tục điều
chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
3.1. Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai
sót: là số tiền của người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhưng người nộp thuế,
cơ quan thuế, kho bạc nhà nước có sai sót khi kê khai thuế, tính thuế, lập giấy
nộp tiền vào NSNN, hạch toán sai mục lục NSNN đang làm thủ tục để điều chỉnh
lại;
3.2. Tiền thuế do chứng từ luân chuyển
chậm hoặc thất lạc: là số tiền thuế của người nộp thuế đã nộp NSNN nhưng chứng
từ luân chuyển từ kho bạc nhà nước/ngân hàng thương mại sang cơ quan thuế chậm,
chứng từ thất lạc, cán bộ thuế/ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực
hiện các thủ tục nộp tiền vào NSNN.
4. Nhóm nợ có khả năng thu: là số tiền
thuế của người nộp thuế đã quá thời hạn nộp nhưng chưa nộp vào NSNN và các
trường hợp không thuộc các trường hợp nợ thuộc 03 (ba) nhóm nợ trên (nợ khó
thu, nợ chờ xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang điều chỉnh), bao gồm các khoản nợ
thuộc các trường hợp sau:
4.1. Tiền thuế của người nộp thuế chậm
nộp đến 30 ngày so với thời hạn nộp.
4.2. Tiền thuế của người
nộp thuế chậm nộp từ 31 ngày đến 90 ngày.
4.3. Tiền thuế của người nộp thuế chậm
nộp quá 90 ngày.
B. NỘI DUNG
QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ
I. XÂY DỰNG CHỈ TIÊU
KẾ HOẠCH THU NỢ THUẾ
1. Căn cứ xây dựng chỉ tiêu thu nợ
thuế
- Tình hình nợ thuế và kết quả thu nợ
năm trước năm xây dựng chỉ tiêu.
- Tình hình nợ thuế và kết quả thu nợ
năm báo cáo (năm xây dựng chỉ tiêu).
- Tình hình nợ thuế và kết quả thu nợ
đến thời điểm xây dựng chỉ tiêu (tháng 11 năm báo cáo).
- Dự kiến khả năng thu nợ năm kế hoạch
(năm tiếp theo năm xây dựng chỉ tiêu).
- Chỉ tiêu thu nợ Cục Thuế giao.
2. Yêu cầu công tác xây dựng chỉ tiêu
thu nợ
- Đảm bảo thu hồi tối đa số nợ cũ.
- Hạn chế số nợ mới phát sinh.
- Đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu nợ
Cục Thuế giao.
3. Nguyên tắc
- Đội quản lý nợ xây dựng chỉ tiêu thu
nợ đối với toàn bộ số tiền nợ thuế do Chi cục Thuế quản lý.
- Các đội được giao nhiệm vụ quản lý
nợ:
+ Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu nợ.
+ Thực hiện giao nhiệm vụ thu nợ cho
công chức thuộc đội quản lý.
4. Trình tự thực hiện
Bước 1: Xác định số
tiền nợ thuế năm thực hiện tại báo cáo 01/QLN-HKD
Căn cứ xác định như sau:
- Tiền nợ thuế năm trước: tại báo cáo
08/QLN-HKD năm trước, kỳ báo cáo tháng 12.
- Tiền thuế nợ tại thời điểm lập chỉ
tiêu thu nợ (tháng 11 hàng năm): tại báo cáo 08/QLN-HKD, kỳ báo cáo tháng 10.
- Dự kiến tiền nợ thuế năm báo cáo:
căn cứ điểm a và b, phân tích, đánh giá tình hình nợ, khả năng đôn đốc thu nợ,
dự báo số tiền nợ thuế đến 31/12 năm báo cáo.
Bước 2: Lập chỉ tiêu
thu nợ năm kế hoạch
Căn cứ xác định như sau:
- Số tiền nợ thuế đã được xác định tại
bước 1.
- Phân tích, dự báo tình hình kinh tế,
khả năng đôn đốc thu nợ năm sau, xác định các chỉ tiêu tại báo cáo 01/QLN-HKD
phần năm kế hoạch.
- Đề ra các biện pháp để thực hiện các
chỉ tiêu thu nợ đã xác định.
Bước 3: Phê duyệt chỉ
tiêu
- Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt chỉ tiêu tại báo cáo 01/QLN-HKD.
- Sau khi lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt, báo cáo Cục Thuế.
Bước 4 : Triển
khai thực hiện
Đội quản lý nợ thực hiện:
- Căn cứ vào chỉ tiêu đã được phê
duyệt ở bước 3, dự kiến chỉ tiêu thu nợ giao cho các đội được giao nhiệm vụ
quản lý nợ, trình lãnh đạo duyệt và thông báo cho các đội thực hiện.
- Hàng quý, căn cứ chỉ tiêu cả năm,
tiến độ đôn đốc thu nộp các quý trước, dự kiến chỉ tiêu thu nợ hàng quý, trình
lãnh đạo duyệt và thông báo cho các đội thực hiện.
II. ĐÔN ĐỐC THU NỢ
THUẾ
Bước 1: Phân công
quản lý nợ thuế
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của các đội
được giao nhiệm vụ quản lý nợ, đội trưởng phân công cho từng công chức để thực
hiện công tác quản lý nợ đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý theo địa
bàn thu như: phường, xã, bến tàu, bến xe, chợ… của công chức đó quản lý.
Bước 2: Phân loại nợ
thuế
Hàng tháng, sau ngày khoá sổ thuế chậm
nhất là 05 (năm) ngày làm việc, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nợ đối chiếu số
nợ thuế với đội Kê khai - kế toán thuế, sau đó, căn cứ vào tiêu thức phân loại
nợ và hồ sơ, tài liệu liên quan đến người nợ thuế, rà soát danh sách người nộp
thuế còn nợ thuế để phân loại theo từng nhóm nợ, khoản nợ.
Bước 3: Lập sổ theo
dõi nợ thuế
Ngay sau ngày làm việc kế tiếp ngày
hoàn thành việc phân loại nợ thuế ở bước 2:
- Công chức được giao nhiệm vụ quản lý
nợ lập Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế theo mẫu 02/QLN-HKD chuyển
cho công chức tổng hợp của đội thuế mình tổng hợp, sau đó, chuyển đội quản lý
nợ tổng hợp.
- Công chức tổng hợp thuộc đội quản lý
nợ của Chi cục Thuế lập Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế theo mẫu 03/QLN-HKD trên
toàn địa bàn quản lý.
Bước 4: Thực hiện đôn
đốc thu nộp đối với nhóm nợ có khả năng thu
Căn cứ vào sổ theo dõi đã lập ở bước
3, thực hiện đôn đốc thu nộp như sau:
1. Đối với khoản nợ từ 01 đến 90 ngày,
kể từ ngày hết hạn nộp thuế, thực hiện theo các hình thức sau:
a. Các đội được giao nhiệm vụ quản lý
nợ tuỳ theo tình hình cụ thể, gọi điện thoại, nhắn tin, gửi email, fax cho người
đại diện pháp luật của người nộp thuế hoặc trực tiếp với người nộp thuế yêu cầu
nộp tiền thuế nợ, đồng thời, nắm thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm nộp tiền thuế.
b. Công chức được giao nhiệm vụ quản
lý nợ lập thông báo theo mẫu 07/QLN-HKD:
+ Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt.
+ Sau khi lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt, thông báo được lập thành các bản: 01 bản gửi cho người nợ thuế, 01 bản
lưu tại hồ sơ quản lý người nợ thuế, 01 bản gửi bộ phận kê khai, 01 bản lưu văn
thư và các đội có liên quan khác (nếu thấy cần thiết và theo quy định cụ thể
của từng Chi cục Thuế).
Trong các trường hợp cơ quan thuế tiến
hành việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế của người nợ thuế thì ban hành Quyết
định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo đúng quy định của pháp luật.
c. Sau khi phát hành thông báo mẫu
07/QLN-HKD 10 (mười) ngày làm việc, nếu vẫn chưa đến ngày thứ 90, kể từ ngày
hết thời hạn nộp thuế, mà người nợ thuế vẫn chưa nộp tiền vào ngân sách nhà
nước thì cơ quan thuế kết hợp với UBND xã, phường, hội đồng tư vấn thuế xã,
phường mời người nợ thuế lên làm việc tại trụ sở nơi: đội thuế liên xã, phường;
đơn vị được ủy nhiệm thu làm việc để nắm thông tin về tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính và các nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm nộp tiền
thuế, sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả làm việc và cam kết nộp
thuế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế.
2. Đối với khoản nợ thuế trên 90 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và khoản nợ thuế đã quá thời hạn gia hạn nộp
thuế: thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại quy trình cưỡng chế nợ thuế
ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 8/5/2009 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế.
Bước 5: Thẩm định các
văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế:
1. Xoá nợ tiền thuế
1.1. Lập hồ sơ đề nghị xoá nợ
- Các đội được giao nhiệm vụ quản lý
nợ lập hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt đối với cá nhân được pháp luật coi là
đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền
thuế, tiền phạt còn nợ.
Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt bao
gồm:
+ Dự thảo văn bản đề nghị xoá nợ tiền
thuế, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc diện được xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt theo mẫu số 01/XNTH ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC ;
+ Tài liệu liên quan đến việc đề nghị
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: giấy tờ chứng minh cá nhân được pháp luật coi là
đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân
sự và pháp luật tố tụng dân sự, cụ thể là văn bản xác nhận về tình trạng người
nợ thuế được coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có
tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt.
- Chuyển hồ sơ sang đội quản lý nợ
thẩm định.
1.2. Thẩm định hồ sơ
Đội quản lý nợ chịu trách nhiệm thẩm
định toàn bộ hồ sơ, nếu đúng đối tượng được xoá nợ theo luật định thì trình
lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt để gửi đến cơ quan thuế cấp trên xử lý xoá nợ theo
quy định.
1.3. Khi có quyết định xoá nợ của cơ
quan thuế cấp trên, thông báo với bộ phận kê khai và kế toán thuế để cập nhật
vào ứng dụng QLT.
1.4. Lưu toàn bộ hồ sơ người nộp thuế,
bao gồm: các văn bản đề nghị xóa nợ, tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá
nợ, quyết định xoá nợ.
2. Gia hạn nộp thuế
2.1. Nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp
thuế
Đội được giao nhiệm vụ quản lý nợ nhận
hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế, đội được giao
nhiệm vụ quản lý nợ thẩm định hồ sơ:
a. Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ
đầy đủ thủ tục nhưng không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thì đội quản
lý nợ trình lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt văn bản không chấp nhận đề nghị gia
hạn nộp theo mẫu số 04/NOPT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC và được
in thành 03 bản, 01 bản cho người nợ thuế thực hiện, 01 bản lưu tại bộ phận
quản lý nợ, 01 bản lưu văn thư.
b. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế
chưa đầy đủ theo quy định thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp
thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan
quản lý thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ
quan quản lý thuế thì không được gia hạn nộp thuế.
c. Trường hợp người nộp thuế lập hồ sơ
đầy đủ thủ tục, đúng đối tượng được gia hạn nộp thuế thì chuyển hồ sơ sang đội
quản lý nợ lập thông báo chấp thuận gia hạn.
2.2. Thẩm định hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ từ đội được
giao nhiệm vụ quản lý nợ, đội quản lý nợ thực hiện:
- Dự thảo văn bản gia hạn nộp theo mẫu
số 03/NOPT ban hành kèm theo Thông tư 60/2007/TT-BTC.
- Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt.
- Sau khi lãnh đạo Chi cục Thuế phê
duyệt, văn bản gia hạn được lập như sau: 01 bản gửi cho người nợ thuế; 01 bản
lưu tại bộ phận quản lý nợ; 01 bản gửi bộ phận kê khai và kế toán thuế; 01 bản
lưu văn thư và các đội có liên quan khác (nếu thấy cần thiết và theo quy định
cụ thể của từng Chi cục Thuế).
2.3. Ghi lại lịch trình thu theo thời
gian đã được chấp thuận gia hạn, vào sổ theo dõi nợ thuế của người nộp thuế
(mẫu số 02/QLN-HKD).
2.4. Lưu toàn bộ hồ sơ người nộp thuế,
bao gồm: các văn bản đề nghị gia hạn của người nợ thuế; các văn bản bổ sung hồ
sơ, không chấp thuận gia hạn, chấp thuận gia hạn của cơ quan thuế.
3. Thu nợ thuế thông
qua hoàn bù trừ các khoản nộp NSNN
- Nhận hồ sơ do bộ phận kê khai và kế
toán thuế chuyển sang.
- Xem xét các khoản nợ trên ứng dụng.
- Lập phiếu xác minh các khoản nợ
chuyển lại bộ phận kê khai và kế toán thuế.
Bước 6: Phối hợp với
bộ phận kê khai - kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra xử lý nợ chờ điều chỉnh, nợ
đang khiếu nại, nợ khó thu (trừ trường hợp đã chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ đã được xóa nợ
tại bước 5)
1. Nợ chờ điều chỉnh
1.1. Phối hợp bộ phận kê khai - kế
toán thuế, tin học để đối chiếu và điều chỉnh kịp thời khi phát hiện sai sót.
- Đối với các khoản nợ chênh lệch do
nhập dữ liệu sai: thông báo bộ phận kê khai - kế toán thuế, tin học điều chỉnh.
- Đối với khoản nợ do người nộp thuế
kê khai sai, kê khai thiếu các chỉ tiêu trên tờ khai, giấy nộp tiền: yêu cầu
người nộp thuế giải trình, kê khai bổ sung kịp thời.
- Đối với các khoản nợ chờ điều chỉnh
do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
+ Thông báo người nộp thuế đối chiếu
số liệu với cơ quan thuế, sau khi đối chiếu, lập biên bản kết quả đối chiếu.
+ Lập phiếu điều chỉnh nội bộ gửi bộ
phận kê khai - kế toán thuế.
1.2. Phối hợp với bộ phận thanh tra,
kiểm tra:
Thực hiện các thủ tục rà
soát về khiếu nại, ban hành Quyết định khiếu nại; khi có Quyết định giải quyết:
- Xác định chênh lệch, lập
biên bản và hồ sơ chuyển bộ phận kê khai - kế toán thuế điều chỉnh nợ thuế.
- Bộ phận quản lý nợ theo
dõi, đôn đốc thu hồi nợ đọng.
1.3. Hàng tháng, sau khi phát hành
thông báo nợ tiền thuế và tiền phạt, nếu có sự phản hồi từ phía người nộp thuế
về số liệu nợ không chính xác:
- Đội được giao nhiệm vụ quản lý nợ
chủ động làm việc với hộ kinh doanh để đối chiếu nợ.
- Đề nghị người nộp thuế giải trình,
xác định nguyên nhân chênh lệch; lập hồ sơ chuyển bộ phận kê khai - kế toán
thuế điều chỉnh.
2. Đối với nợ đang
khiếu nại, khiếu kiện
Hàng tháng, thực hiện rà soát các thủ
tục giải quyết khiếu nại, phối hợp với các bộ phận ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết các khoản nợ chờ điều
chỉnh do khiếu nại. Khi đã có quyết định giải quyết khiếu nại chuyển 01 bản
quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện nhập, xử lý dữ liệu
kịp thời.
3. Đối với nợ khó thu
3.1. Nợ thuế của người được pháp luật
coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá
nợ, đã bỏ kinh doanh và bỏ địa bàn nơi cư trú, tạm trú chưa được xóa nợ tại
bước 5, công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế kiến nghị
biện pháp thu hồi nợ thuế, biện pháp cưỡng chế thuế hoặc các biện pháp xử lý nợ
khác.
a. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền đã điều tra, xác minh được người nộp thuế còn tồn tại, có tài sản
thì cơ quan thuế lập hồ sơ tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định.
b. Nếu không tìm được người nợ thuế
hoặc người nợ thuế không có tài sản để thực hiện cưỡng chế thu nợ thì lập hồ sơ
theo dõi riêng. Sau này, khi tìm được người nợ thuế hoặc nguồn tài sản thì lập
hồ sơ tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ.
3.2. Nợ thuế của người có liên quan
đến trách nhiệm hình sự: là người nợ thuế đang trong giai đoạn bị điều tra,
khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật nên chưa
thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
a. Công chức quản lý nợ lập hồ sơ
trình lãnh đạo cơ quan thuế tình trạng nợ thuế của người nợ thuế, đồng thời gửi
các cơ quan chức năng liên quan để thông báo về tình trạng nợ thuế để được xử
lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của Toà án.
b. Công chức quản lý nợ lập hồ sơ theo
dõi riêng. Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Toà án thì thực
hiện thủ tục thu hồi nợ thuế hoặc lập hồ sơ xoá nợ.
3.3. Tiền thuế của người nợ thuế có
văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc không còn hoạt động kinh
doanh tại địa bàn quản lý, chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế:
a. Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục
cần thiết theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác
định các khoản nợ đó không có đối tượng để thu, không có khả năng thu hồi thì
làm hồ sơ chuyển cơ quan cấp trên để có biện pháp xử lý tiếp.
b. Các trường hợp đã có quyết định
hoặc chứng từ xử lý nợ phải được ghi sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ
thuế, đồng thời chuyển cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để thực hiện ghi sổ
theo dõi thu nộp thuế của từng người nợ thuế và lưu hồ sơ người nợ thuế theo
qui định.
3.4. Nợ khó thu khác: lập hồ sơ đề
nghị cơ quan thuế cấp trên xử lý.
Bước 7: Tổ chức theo
dõi kết quả quản lý nợ
Lập Nhật ký theo dõi thu nợ theo mẫu
số 05/QLN-HKD, bao gồm các thông tin sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người
nộp thuế.
- Số tiền thuế nợ, loại thuế.
- Nội dung công việc đôn đốc thu nợ,
biện pháp thu nợ.
- Ngày, tháng, số tiền nợ thuế đã nộp,
kỳ thuế trên chứng từ nộp tiền.
1. Kết quả đôn đốc
thu nợ tại bước 4
Hàng ngày, công chức quản lý nợ phải
ghi lại thời gian đã thực hiện các bước công việc vào Sổ nhật ký đôn đốc nợ của
từng người nợ thuế.
Nhật ký phải được lập riêng cho từng
người nộp thuế, để theo dõi từng khoản nợ thuế phải đôn đốc thu và ghi chép tất
cả các biện pháp đôn đốc thu đối với từng khoản nợ vào nhật ký ngay sau khi
thực hiện biện pháp thu nợ.
2. Kết quả xử lý gia
hạn nợ, xóa nợ, bù trừ các khoản nộp NSNN tại bước 5
- Hàng tháng, công chức quản lý nợ
phải rà soát danh sách người nợ thuế có số thuế nợ thuộc nhóm nợ chờ xử lý,
theo dõi diễn biến, quá trình xử lý và kết quả thực hiện hoặc đã hết thời hạn
theo quyết định xử lý, cập nhật thông tin vào Sổ theo dõi nợ của người nợ thuế
và điều chỉnh việc phân loại nợ đối với trường hợp cụ thể.
- Các trường hợp đã có đủ căn cứ để
điều chỉnh hoặc quyết định xoá nợ thì phải được ghi Sổ theo dõi nợ thuế của
từng người nợ thuế, đồng thời chuyển cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để
thực hiện ghi Sổ theo dõi thu nộp thuế của từng người nợ thuế và lưu hồ sơ
người nợ thuế theo qui định.
3. Kết quả phối hợp
với các bộ phận liên quan tại bước 6
Công chức quản lý nợ phải ghi lại thời
gian đã thực hiện các biện pháp xử lý vào sổ nhật ký đôn đốc thu nợ của từng
người nợ thuế.
Bước 8: Báo cáo kết
quả thực hiện công tác quản lý nợ
1. Lập báo cáo theo
các mẫu biểu quy định tại quy trình này
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, bộ phận
quản lý nợ tại Chi cục Thuế lập các báo cáo trình lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt
gồm:
- Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ thuế
theo mẫu số 01/QLN-HKD.
- Báo cáo tổng hợp phân loại nợ thuế
theo mẫu số 08/QLN-HKD.
- Báo cáo tổng hợp xoá nợ thuế theo
mẫu số 09/QLN-HKD.
2. Thời hạn lập và
gửi báo cáo về Cục Thuế như sau:
- Báo cáo theo mẫu số 01/QLN-HKD lập
và gửi một năm một lần vào trước ngày 17/1 hàng năm.
- Báo cáo theo mẫu số 09/QLN-HKD:
+ Báo cáo quý gửi trước ngày 17 tháng
đầu quý sau.
+ Báo cáo năm gửi trước ngày 17/1 năm
sau.
- Báo cáo theo mẫu số 08/QLN-HKD lập
và gửi hàng tháng vào trước ngày 17 tháng sau.
3. Đánh giá kết quả
thực hiện thu nợ hàng quý và hàng năm
Căn cứ tình hình nợ thuế và kết quả
công tác quản lý thu nợ thuế từng quý và từng năm, Chi cục Thuế phải lập báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp, chỉ tiêu kế hoạch thu nợ đã được
giao gửi cơ quan thuế cấp trên.
- Báo cáo đánh giá kết quả thu nợ quý
gửi về Cục Thuế trước ngày 17 của tháng đầu quý sau.
- Báo cáo chỉ tiêu quản lý thu nợ
thuế, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch quản lý thu nợ năm gửi về Cục
Thuế trước ngày 17 của tháng đầu năm sau.
Căn cứ vào báo cáo của các Chi cục
Thuế, đối chiếu với chỉ tiêu kế hoạch đã giao, Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế thuộc Cục Thuế phối hợp với một số bộ phận khác có liên quan tổ chức
kiểm tra, tìm hiểu nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, chỉ đạo kịp thời.
Bước 9: Lưu trữ tài
liệu về quản lý nợ
1. Sổ, báo cáo: lưu tại bộ phận quản
lý nợ.
2. Hồ sơ:
- Hồ sơ về tình hình nợ thuế của người
nộp thuế gồm: Sổ theo dõi tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký đôn đốc nợ,
thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết định, thông
báo áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ, các giấy tờ, sổ sách, tài liệu
khác liên quan đến tình hình nợ thuế của ngưòi nộp thuế.
- Hồ sơ liên quan đến công tác quản lý
nợ được lưu theo từng người nợ thuế và theo từng đơn vị quản lý.
- Hồ sơ về công tác quản lý nợ của Chi
cục Thuế gồm: các sổ theo dõi tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký đôn đốc nợ,
thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết định, thông
báo áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ, các báo cáo của đơn vị và báo cáo
tổng hợp về tình hình nợ thuế.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|