BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 746/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM TRA THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 21/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
109/2009/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra Tổng cục Thuế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Thanh
tra Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm
tra thuế, thay thế Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục Trưởng
Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực
thuộc Tổng cục Thuế; Cục Trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế (để b/c);
- Đại diện VP.TCT tại TPHCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, TTr (6b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH
KIỂM TRA THUẾ
(Ban hành kèm theo quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế).
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
1. Tăng cường công tác kiểm tra thuế theo
quy định của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế trên cơ sở áp dụng cơ chế quản lý rủi ro nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế.
2. Nâng cao tính tự giác tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế
và nộp thuế.
3. Thực hiện cải cách hành chính
trong việc kiểm tra thuế, từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện thuận lợi
cho người nộp thuế phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình này quy định về trình tự,
thủ tục thực hiện công việc kiểm tra thuế trong các trường hợp sau:
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở
cơ quan thuế;
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trong
trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo
thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc cơ
quan thuế không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp (còn gọi là kiểm tra từ hồ
sơ khai thuế);
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
đối với trường hợp qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của
người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật (còn gọi là kiểm tra theo
dấu hiệu vi phạm);
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
đối với các trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế
theo quy định (còn gọi là kiểm tra hoàn thuế);
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
đối với các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề do thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế cấp trên quyết định (còn gọi là kiểm tra theo kế hoạch,
chuyên đề);
- Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
đối với người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần
hóa, đóng mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột
xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền (còn gọi là kiểm tra khác).
III. ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
Quy trình này áp dụng cho Lãnh đạo cơ
quan Thuế, bộ phận kiểm tra thuế, bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân, người
được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế thuộc cơ quan thuế các cấp đối với các trường
hợp nêu tại Mục II Quy trình này.
Quy trình này không áp dụng đối với
các trường hợp kiểm tra hóa đơn (kiểm tra hóa đơn được thực hiện theo Quyết định
số 381/QĐ-TCT ngày 31/3/2011 của Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quy trình kiểm
tra hóa đơn).
IV. GIẢI THÍCH TỪ
NGỮ
Những từ ngữ sử dụng trong quy trình
được hiểu như sau:
1. Bộ phận kiểm tra thuế là bộ phận
được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra thuế; trực tiếp kiểm tra hồ sơ
khai thuế; kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, bao gồm: Bộ phận thanh tra
thuế; bộ phận kiểm tra thuế; bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân các cấp của
Cơ quan Thuế.
2. Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế: Vụ
trưởng, Phó vụ trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng tại Thanh tra Tổng cục
Thuế; Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng kiểm
tra; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Cục Thuế
các tỉnh, thành phố; Đội trưởng, Phó đội trưởng Đội kiểm tra, Đội trưởng, Phó đội
trưởng Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Chi cục Thuế các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Lãnh đạo cơ quan thuế: Tổng cục
trưởng, các Phó Tổng cục trưởng; Cục trưởng; các Phó Cục trưởng; Chi cục trưởng;
các Phó chi cục trưởng.
4. Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục
Thuế và Chi cục Thuế;
5. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra
thuế là công chức thuộc biên chế cơ quan thuế các cấp được giao thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế.
V. MỘT SỐ YÊU CẦU
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ
1. Áp dụng các phần mềm tin học để hỗ
trợ kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp thuế gửi đến cơ
quan Thuế. Trong trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng công tác
kiểm tra thuế thì cơ quan thuế bố trí công chức trực tiếp kiểm tra thuế theo
quy định tại Điều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính.
2. Chịu trách nhiệm về trình tự, thủ
tục và kết quả kiểm tra đối với các trường hợp được giao.
3. Nắm bắt kịp thời và triển khai áp
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành vào công tác kiểm tra thuế.
4. Giữ bí mật thông tin về kết quả kiểm
tra thuế trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của
người nộp thuế theo quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Quản lý thuế và Điều 72
Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012.
Phần II
NỘI DUNG QUY
TRÌNH
I. KIỂM TRA HỒ
SƠ KHAI THUẾ TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN THUẾ
1. Cập nhật dữ
liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm
tra
- Bộ phận kiểm tra, công chức làm
công tác kiểm tra và bộ phận có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông
tin, dữ liệu của người nộp thuế vào ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR); ứng
dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (TPR)... hệ thống dữ liệu của ngành.
- Bộ phận kiểm tra thuế và công chức
kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế và những dữ liệu
thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành để
phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế người nộp thuế gửi đến cơ quan
thuế.
- Thủ trưởng cơ quan phụ trách công
tác kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt và đôn đốc bộ phận kiểm tra,
công chức làm công tác kiểm tra thực hiện nghiêm túc các công việc trên nhằm mục
đích triển khai tốt công tác quản lý, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro
trong quản lý thuế.
2. Kiểm tra hồ sơ khai thuế
2.1. Nguyên tắc kiểm tra hồ sơ khai
thuế tại trụ sở cơ quan thuế
- Các loại hồ sơ khai thuế theo
tháng, quí và năm (gọi chung là hồ sơ khai thuế) người nộp thuế gửi đến cơ quan
thuế đều được kiểm tra thường xuyên theo quy định tại Điều 77, Luật Quản lý thuế
và kiểm tra theo cơ chế quản lý rủi ro quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật bổ
sung sửa đổi một số điều của Luật quản lý thuế.
- Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại
trụ sở cơ quan thuế bao gồm tất cả hồ sơ khai thuế của tổ chức gửi đến cơ quan
thuế trừ: hồ sơ khai thuế của tổ chức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp;
hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất
nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ
phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác.
- Đối với các trường hợp đóng mã số
thuế nhà thầu, mã số thuế chi nhánh nếu chưa phát sinh hoạt động sản xuất kinh
doanh thì có thể thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ghi nhận biên bản
và tiến hành các thủ tục đóng mã số thuế theo quy định.
- Đối với các loại hồ sơ khai thuế gửi
đến cơ quan thuế đã có phần mềm tin học hỗ trợ kiểm tra thì áp dụng các phần mềm
ứng dụng tin học của ngành thuế để kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các
thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ khai thuế.
2.2. Trình tự kiểm tra hồ sơ khai thuế
2.2.1. Trình tự kiểm tra bằng phương
pháp thủ công.
- Lựa chọn danh sách người nộp thuế để
kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế tối thiểu là 20% số lượng
doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế như sau:
+ Từ 15% số lượng người nộp thuế trở
lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro
(TPR);
+ Từ 5 % số lượng người nộp thuế trở
lên lựa chọn qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương có rủi ro cao, có dấu hiệu
trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp.
Danh sách người nộp thuế được lựa chọn
theo rủi ro nêu trên để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế không
trùng lắp với danh sách kế hoạch thanh tra và kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm
tra. Danh sách này phải được trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan
thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm và Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt trước
ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Danh sách người nộp thuế để kiểm tra
hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế có thể bổ sung, điều chỉnh hàng quý hoặc
6 tháng tùy thuộc vào thực tiễn phát sinh và phát hiện các hành vi vi phạm về
thuế tại địa phương. Việc bổ sung, điều chỉnh danh sách người nộp thuế do Thủ
trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định.
- Căn cứ vào danh sách số lượng người
nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế, trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng
cơ quan thuế giao nhiệm vụ cụ thể số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ
thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.
Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết
thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất
cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh;
các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại
hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao.
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế để
xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế...
theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:
+ Đối chiếu với các quy định của các
văn bản pháp luật về thuế.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ
khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).
+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh
trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) với tờ khai thuế,
các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) tháng trước, quý trước, năm trước.
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người
nộp thuế có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký
kinh doanh.
+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu
thu thập được từ các nguồn khác (nếu có).
- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai
thuế, công chức kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:
+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy
đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; chưa phát
hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ
sơ khai thuế.
+ Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối
chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội dung khai chưa đúng, số liệu khai
không chính xác hoặc có những nội dung cần xác minh liên quan đến số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được
hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ
trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp thuế giải trình
hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu
số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính.
2.2.2. Trình tự kiểm tra bằng phần mềm
ứng dụng.
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền
hoàn thuế.
+ Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết
thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm
tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp
xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận
xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế
theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao đến
rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức độ
rủi ro về thuế. Riêng đối với thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng phần mềm quản
lý thuế TNCN để phát hiện rủi ro trong hồ sơ khai thuế TNCN, cá nhân có thu nhập
từ 2 nơi trở lên chưa được khấu trừ thuế, không tự quyết toán thuế theo quy định.
+ Công chức kiểm tra in danh sách người
nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng
người nộp thuế trên hệ thống.
- Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của
từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem
xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét (nếu có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:
+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in
danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm
tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.
+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình
trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ trường
hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan thuế hoặc có những
dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ.
+ Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi
ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo người nộp thuế theo thứ tự
rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng
cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông
tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
2.3. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ
khai thuế.
a) Xử lý sau khi ban hành thông báo
a.1) Thời hạn người nộp thuế phải giải
trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông báo của cơ quan Thuế hoặc hồi
báo (nếu gửi qua đường bưu điện).
a.2) Người nộp thuế có thể gửi văn bản
giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế. Trường hợp người
nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu
theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra thuế phải lập biên bản làm
việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
a.3) Sau khi người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và
chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận
kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ sơ giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra.
a.4) Trường hợp người nộp thuế đã giải
trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã
khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ
trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung
(theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy
trình này). Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế
có thông báo yêu cầu khai bổ sung.
a.5) Hết thời hạn theo thông báo của
cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu;
hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế
nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế:
- Quyết định ấn định số thuế phải nộp
theo mẫu Quyết định số 01/AĐTH ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; hoặc
- Quyết định kiểm tra tại trụ sở của
người nộp thuế trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp.
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
b) Thủ tục hành chính khi công chức
kiểm tra thuế báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra
thông báo giải trình (bổ sung thông tin tài liệu) hoặc Quyết định ấn định thuế
như sau
b.1) Thủ tục trình Thủ trưởng cơ quan
thuế để thực hiện ra thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, thông
báo khai bổ sung:
- Thông báo (Thông báo giải trình, bổ
sung thông tin, tài liệu), phải có tờ trình và kèm theo các tài liệu:
+ Dự thảo thông báo;
+ Bản nhận xét kết quả kiểm tra;
+ Hồ sơ khai thuế.
- Thông báo khai bổ sung phải có tờ
trình và kèm theo các tài liệu:
+ Dự thảo thông báo khai bổ sung;
+ Bản giải trình hoặc các thông tin
tài liệu của người nộp thuế bổ sung theo thông báo lần thứ nhất hoặc biên bản
làm việc (đối với trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu).
+ Toàn bộ hồ sơ trình theo thông báo
giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.
b.2) Hồ sơ trình Quyết định ấn định số
thuế phải nộp gồm:
- Tờ trình nêu rõ các căn cứ để ấn định
số thuế phải nộp.
- Dự thảo thông báo ấn định số thuế
phải nộp.
- Các tài liệu kèm theo thông báo giải
trình, bổ sung hồ sơ và thông báo yêu cầu khai bổ sung thuế.
II. KIỂM TRA TẠI
TRỤ SỞ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Nguyên tắc
kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1.1. Hằng năm cơ quan thuế cấp trên
giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế cấp dưới với số lượng người nộp
thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt động đang quản lý thuế cho
5 (năm) trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế; kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm;
kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề; và kiểm tra khác.
1.2. Đối với trường hợp kiểm tra theo
kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm cơ quan thuế
thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 lần trong một năm.
1.3. Đối với trường hợp kiểm tra trước
hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế, trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và
kiểm tra theo chuyên đề, trước khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cơ quan
thuế có thể yêu cầu người nộp thuế giải trình, cung cấp thông tin tài liệu như
trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế (nếu cần thiết).
1.4. Đối với trường hợp kiểm tra người
nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã
số thuế (kể cả đóng mã số thuế nhà thầu), chuyển địa điểm kinh doanh và các trường
hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng
linh hoạt các hình thức kiểm tra từ hồ sơ khai thuế, hoặc kiểm tra theo dấu hiệu
vi phạm, hoặc kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề quy định tại các văn bản hướng
dẫn thi hành.
1.5. Đối với các loại hồ sơ khai thuế:
Thuế nhà thầu nước ngoài; tổ chức kê khai theo phương pháp trực tiếp; nộp tiền
thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các
loại lệ phí khác việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện trên cơ
sở rủi ro về thuế.
1.6. Nội dung kiểm tra tại trụ sở người
nộp thuế cho từng trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp kiểm tra từ hồ sơ
khai thuế là các khoản mục người nộp thuế không giải trình hoặc không khai bổ
sung sau thời hạn thông báo của cơ quan thuế;
- Trường hợp kiểm tra hoàn thuế là số
thuế đề nghị hoàn hoặc số thuế đã được hoàn theo quyết định của cơ quan thuế;
- Trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi
phạm là các nội dung, khoản mục có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế;
- Trường hợp kiểm tra theo kế hoạch,
chuyên đề là nội dung có dấu hiệu rủi ro qua phân tích chuyên sâu hồ sơ khai
thuế (tối thiểu là một năm) của người nộp thuế;
- Đối với trường hợp kiểm tra người nộp
thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số
thuế, chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra
theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền là nội dung kiểm tra việc chấp hành pháp luật
thuế.
1.7. Xử lý chồng chéo trong hoạt động
kiểm tra
- Kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm
tra hàng năm của cơ quan thuế cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch kiểm
tra, thanh tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan cấp
trên.
- Trường hợp hoạt động kiểm tra tại địa
phương có sự trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch thanh tra, kiểm tra về
thuế của Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan thanh tra địa phương thì Cục trưởng
Cục Thuế phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính để xử lý; báo
cáo Tổng cục Trưởng xem xét quyết định khi cần thiết.
2. Lập kế hoạch
kiểm tra và chuyên đề kiểm tra
2.1. Nguyên tắc lập kế hoạch kiểm
tra, chuyên đề kiểm tra
- Áp dụng phần mềm ứng dụng rủi ro để
lập kế hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra;
- Các bước lập kế hoạch kiểm tra và
chuyên đề kiểm tra được thực hiện như hướng dẫn tại quy trình thanh tra thuế;
- Số lượng người nộp thuế đưa vào kế
hoạch, chuyên đề hàng năm phải đạt tối thiểu 60% số người nộp thuế được giao
nhiệm vụ kiểm tra hàng năm (nhiệm vụ kiểm tra hàng năm đã nêu tại Khoản 1.1, Điểm
1, Mục II, Phần B quy trình này).
- Việc lập kế hoạch kiểm tra và
chuyên đề kiểm tra phải giao cho một bộ phận (Phòng hoặc Đội) chịu trách nhiệm
làm đầu mối để tổng hợp, báo cáo và trình Thủ trưởng cơ quan Thuế phê duyệt kế
hoạch kiểm tra và chuyên đề kiểm tra.
2.2. Lập kế hoạch kiểm tra
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của
ngành thuế, Tổng cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra
trước ngày 15 tháng 10 hàng năm; Cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế
hoạch kiểm tra trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.
- Việc lập kế hoạch kiểm tra phải
theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý
rủi ro được Tổng cục Thuế ban hành thực hiện thống nhất; đồng thời căn cứ thực
tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế
hoạch kiểm tra thuế.
- Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân
đối trên cơ sở nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra; số lượng thực tế người nộp
thuế và tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, để xác định danh sách các đối
tượng cần kiểm tra.
- Người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm
tra, chuyên đề kiểm tra được lựa chọn như sau:
+ Lựa chọn trên phần mềm ứng dụng
TPR: Đạt từ 80% - 85% số lượng người nộp thuế thuộc danh sách người nộp thuế sắp
xếp theo mức độ rủi ro trên ứng dụng TPR (sau khi đã lựa chọn đưa vào kế hoạch
thanh tra thuế); việc lựa chọn người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên
đề kiểm tra phải thực hiện rà soát, chọn lọc và loại trừ những người nộp thuế
có rủi ro thấp, đồng thời bổ sung người nộp thuế có rủi ro cao phù hợp với tiêu
chí rủi ro về thuế tại địa phương.
+ Lựa chọn người nộp thuế từ thực tiễn
quản lý thuế tại địa phương: Đạt 15% - 20% số lượng người nộp thuế có rủi ro
cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp qua thực
tiễn quản lý thuế tại địa phương.
- Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây: danh sách tên, mã số thuế, địa chỉ của các đối tượng kiểm
tra; nội dung kiểm tra; chuyên đề kiểm tra, thời gian dự kiến kiểm tra (Mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).
b) Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch kiểm
tra hàng năm
- Cục thuế lập danh sách người nộp
thuế thuộc kế hoạch kiểm tra của mình gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày
25 tháng 11 hàng năm.
- Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch
kiểm tra của Cục thuế trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
- Chi cục Thuế lập danh sách người nộp
thuế thuộc kế hoạch kiểm tra gửi đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch
kiểm tra của Chi cục Thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
- Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt
khi cần điều chỉnh phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
kiểm tra quyết định việc điều chỉnh. Kế hoạch được điều chỉnh nếu thuộc các trường
hợp sau: Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế
cấp trên, hoặc đề xuất của cơ quan được giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.
- Trường hợp đến cuối năm tài chính
các cơ quan quản lý thuế chưa thực hiện kiểm tra hết các đối tượng kiểm tra
trong kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt thì các đối tượng kiểm tra còn lại
chưa kiểm tra hết phải ưu tiên chuyển sang kế hoạch kiểm tra năm sau liền kề.
2.3. Lựa chọn kiểm tra theo chuyên đề
a) Các trường hợp kiểm tra theo
chuyên đề gồm:
- Trường hợp kiểm tra theo chuyên đề
do cơ quan quản lý thuế cấp trên chủ trì giao cho cơ quan quản lý thuế cấp dưới
thực hiện hoặc phối hợp thực hiện.
- Trường hợp kiểm tra theo chuyên đề
riêng được cơ quan quản lý thuế cấp dưới chủ động xây dựng trình cơ quan quản
lý thuế cấp trên phê duyệt.
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên
đề hàng năm
- Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra
chuyên đề hàng năm tiến hành đồng thời với xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm
quy định tại điểm 1, mục II nêu trên.
- Báo cáo xây dựng mỗi chuyên đề kiểm
tra gồm các nội dung: Mục tiêu, nội dung cụ thể của chuyên đề; thời gian dự kiến
thực hiện chuyên đề; danh sách tên mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế thuộc
chuyên đề (Mẫu số 03/QTKT ban hành kèm theo
quy trình này).
- Số lượng người nộp thuế kiểm tra
theo các chuyên đề được tổng hợp chung vào số lượng người nộp thuế trong kế hoạch
kiểm tra hàng năm của mỗi cơ quan quản lý thuế.
- Thẩm quyền, thời gian phê duyệt
chuyên đề kiểm tra hàng năm thực hiện theo các quy định đối với kế hoạch kiểm
tra quy định tại điểm 1, mục II nêu trên.
- Việc điều chỉnh chuyên đề kiểm tra
đã được phê duyệt trong các trường hợp:
+ Điều chỉnh danh sách các người nộp
thuế thuộc chuyên đề; dừng thực hiện chuyên đề.
+ Trong quá trình thực hiện công tác
quản lý thuế, cơ quan thuế căn cứ vào yêu cầu tình hình thực tế, đặc thù riêng
của địa bàn quản lý và nguồn nhân lực của hoạt động kiểm tra, xét thấy cần thiết
xây dựng bổ sung chuyên đề kiểm tra mới.
Các trường hợp này được thực hiện điều
chỉnh không quá một lần trong năm, thời gian đề nghị điều chỉnh chậm nhất trước
ngày 30/9 hàng năm và phải được Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết
định việc điều chỉnh.
2.4. Hồ sơ trình phê duyệt và điều chỉnh
kế hoạch, chuyên đề
- Thuyết minh nêu rõ căn cứ lập kế hoạch
(điều chỉnh kế hoạch), căn cứ lựa chọn chuyên đề (điều chỉnh chuyên đề); mục
tiêu và kết quả mang lại; nội dung kế hoạch và nội dung chuyên đề.
- Danh sách người nộp thuế kiểm tra theo
kế hoạch, theo chuyên đề (kèm theo Mẫu số
03/QTKT).
3. Chuẩn bị kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế
3.1. Ban hành quyết định kiểm tra
a) Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ khai
thuế tại điểm 2.2, mục I nêu trên mà không đủ cơ sở để ấn định thuế thì ban hành
quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm
tra gồm
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm
tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn đề gì.
- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế
theo mẫu số 03/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
- Các tài liệu kèm theo thông báo giải
trình, bổ sung hồ sơ và thông báo yêu cầu khai bổ sung thuế.
b) Trường hợp qua phân tích, đánh giá
việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế xác định có dấu hiệu vi phạm
pháp luật.
Phân tích, đánh giá việc chấp hành
pháp luật về thuế căn cứ trên cơ sở dữ liệu hiện có khi xác định có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về thuế, cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế.
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm
tra gồm
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm
tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn đề gì.
- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế
(như đã nêu trên)
- Các tài liệu phân tích rủi ro kèm
theo (kèm theo Mẫu số 04/QTKT ban hành kèm
theo quy trình này).
c) Trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế
sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
Căn cứ phân loại hồ sơ kiểm tra trước
khi hoàn thuế quy định tại điểm 2 Điều 41 và kiểm tra sau hoàn thuế tại điểm 4,
Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế cơ quan thuế thực hiện ban hành quyết định kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế.
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm
tra gồm
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm
tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn đề gì.
- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế
(như đã nêu trên).
- Hồ sơ đề nghị hoàn thuế (đối với
trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau) hoặc hồ sơ giải quyết hoàn thuế (đối với
trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế).
- Các tài liệu phân tích rủi ro kèm
theo (nếu có).
d) Kiểm tra đối với các trường hợp được
lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề hoặc trường hợp sáp nhập, chia tách, giải thể,
phá sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra
theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Căn cứ vào kế hoạch, chuyên đề kiểm
tra đã được duyệt, các trường hợp phát sinh sáp nhập, chia tách, giải thể, phá
sản, cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra
theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền trưởng Bộ phận kiểm tra phân công công chức
thu thập, nghiên cứu, phân tích các thông tin chuyên sâu về người nộp thuế được
kiểm tra (Mẫu số 04/QTKT ban hành kèm theo
quy trình này) để ban hành quyết định kiểm tra.
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm
tra gồm
- Tờ trình nêu rõ lý do phải kiểm
tra; nội dung kiểm tra được ghi cụ thể kiểm tra vấn đề gì.
- Dự thảo quyết định kiểm tra thuế
(như đã nêu trên).
- Các tài liệu phân tích (kèm theo Mẫu số 04/QTKT ban hành kèm theo quy trình này)
kèm theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra đã được phê duyệt hoặc công văn đề nghị
kiểm tra quyết toán thuế đối với trường hợp sáp nhập, chia tách giải thể, phá sản,
cổ phần hóa doanh nghiệp và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ
đạo của cấp có thẩm quyền.
3.2. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế phải được gửi ngay cho bộ phận kê khai và kế toán thuế và
gửi cho người nộp thuế chậm nhất là ba ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định.
3.3. Trước khi công bố quyết định kiểm
tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải phân công các thành viên trong đoàn thực hiện kiểm
tra từng phần việc theo nội dung ghi trong quyết định kiểm tra (theo Mẫu số 05/QTKT ban hành kèm theo quy trình này).
3.4. Trường hợp bãi bỏ quyết định kiểm
tra hoặc hoãn kiểm tra hoặc xử lý vi phạm do từ chối nhận quyết định kiểm tra.
a) Bãi bỏ quyết định kiểm tra trong
các trường hợp sau:
- Đối với trường hợp kiểm tra tại điểm
2, mục 1 nêu trên, trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp
thuế mà người nộp thuế chứng minh được số thuế khai là đúng thì trong thời hạn
5 ngày làm việc Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ
trưởng cơ quan Thuế ra quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.
- Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm
tra những người nộp thuế đã bỏ kinh doanh; hoặc người đại diện người nộp thuế vắng
mặt trong thời gian dài bởi lý do bất khả kháng; hoặc văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngoài đã chấm dứt hoạt động hoặc chưa chấm dứt hoạt động nhưng
không còn liên lạc với cơ quan quản lý nhà nước sau khi có xác minh; hoặc các
cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra đang điều tra, thanh tra doanh nghiệp.
- Hồ sơ trình bãi bỏ quyết định kiểm
tra thuế gồm:
+ Tờ trình nêu rõ lý do bãi bỏ quyết
định kiểm tra thuế.
+ Dự thảo quyết định bãi bỏ quyết định
kiểm tra thuế (mẫu số 19/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính).
+ Các tài liệu của người nộp thuế chứng
minh được số thuế khai là đúng.
b) Hoãn kiểm tra.
Trường hợp khi nhận được Quyết định
kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có
văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn
thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo (Mẫu số
06/QTKT ban hành kèm theo quy trình này) cho người nộp thuế biết về việc chấp
nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra. Việc chấp nhận hoãn quyết
định kiểm tra chỉ được tiến hành 1 lần với thời gian hoãn không quá 3 tháng.
c) Xử lý vi phạm đối với trường hợp
người nộp thuế từ chối nhận quyết định kiểm tra thuế.
Trường hợp người nộp thuế vẫn đang hoạt
động kinh doanh bình thường vẫn thực hiện kê khai thuế, khi cơ quan thuế ban
hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế từ chối nhận quyết định kiểm tra,
hoặc cố tình trốn tránh không nhận quyết định kiểm tra thì công chức kiểm tra
phải lập biên bản để xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1, Điều 11, Thông tư
số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.
Biên bản vi phạm hành chính được lập,
nếu người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh
hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của
đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của 2 người chứng kiến.
4. Thực hiện kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế
4.1. Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm
công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định.
Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải
có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra theo Mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4.2. Các thành viên đoàn kiểm tra phải
thực hiện phần công việc theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu
trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành
viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với đại diện người
nộp thuế (Mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo quy
trình này).
4.3. Trong quá trình thực hiện kiểm
tra, Đoàn kiểm tra được quyền kiểm tra tài sản, vật tư, hàng hóa, xem xét chứng
từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong
phạm vi nội dung của Quyết định kiểm tra thuế. Đối với những thông tin, tài liệu,
số liệu người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế theo quy định hiện hành như: Tài
liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai nộp thuế báo cáo sử dụng hóa đơn,... thì đoàn
kiểm tra không yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà khai thác, tra cứu tại cơ
quan thuế để phục vụ cho việc kiểm tra.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế
toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán (đáp ứng quy định tại Thông tư
103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều
kiện của phần mềm kế toán) thì đoàn kiểm tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được
lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc được bằng các phần mềm văn phòng thông dụng,
có nội dung như bản người nộp thuế đã in ra để lưu trữ theo quy định, mà không
yêu cầu in ra giấy.
Trường hợp cần phải tạm giữ tiền, đồ
vật, giấy phép liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì Trưởng đoàn
kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế có
quyết định áp dụng biện pháp tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép liên quan đến hành
vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
4.4. Trưởng đoàn kiểm tra và các thành
viên trong đoàn kiểm tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông
tin tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra; thông tin tài liệu thuộc bí
mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4.5. Trường hợp trong thời gian kiểm
tra, người nộp thuế tự phát hiện và nộp số tiền thuế khai sai hoặc gian lận vào
ngân sách nhà nước thì Đoàn kiểm tra ghi nhận chứng từ nộp tiền, số tiền thuế
đã nộp vào biên bản để xử lý vi phạm theo quy định của Luật quản lý thuế.
4.6. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của
Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố
quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải
kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước
một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ
phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn
kiểm tra (theo Mẫu số 18/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC). Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung
thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 (năm) ngày làm việc
thực tế.
4.7. Trong thời gian kiểm tra tại trụ
sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì
người nộp thuế phải có văn bản đề nghị nêu rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng.
Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng
cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm tra.
Trường hợp phải tạm dừng bởi lý do bất
khả kháng từ cơ quan thuế thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm
tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành thông báo về việc tạm dừng kiểm tra.
Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra.
4.8. Trường hợp người nộp thuế không
chấp hành quyết định kiểm tra thuế quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc từ chối, trì
hoãn, trốn tránh việc cung cấp hồ sơ tài liệu hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán
liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời hạn 06 (sáu) giờ làm việc kể từ khi nhận
được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra tại trụ sở của
người nộp thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được
thực hiện thông qua biên bản vi phạm hành chính có chữ ký của người nộp thuế hoặc
đại diện người nộp thuế. Trường hợp người vi phạm, đại diện đơn vị vi phạm
không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào
biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra
vi phạm hoặc của 2 người chứng kiến.
5. Lập biên bản
kiểm tra
5.1. Biên bản kiểm tra thuế phải được
lập theo Mẫu số 04/KTTT ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Căn cứ để lập biên bản
kiểm tra là số liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm tra từng phần
việc mà Trưởng đoàn kiểm tra đã giao cho từng thành viên trong đoàn thực hiện.
5.2. Biên bản kiểm tra gồm các nội
dung chính như sau:
- Các căn cứ pháp lý để thiết lập
biên bản.
- Mô tả diễn biến của sự việc theo nội
dung đã kiểm tra. Nêu kết quả số liệu của Đoàn kiểm tra so với số liệu kê khai,
báo cáo của người nộp thuế; giải thích lý do, nguyên nhân có sự chênh lệch.
- Kết luận về từng nội dung đã tiến
hành kiểm tra, xác định số thuế phải nộp tăng thêm qua kiểm tra, xác định hành
vi, mức độ vi phạm và đề xuất xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Kiến nghị biện
pháp xử lý không thuộc thẩm quyền của đoàn kiểm tra.
5.3. Biên bản kiểm tra được lập căn cứ
vào kết quả tại các biên bản xác nhận số liệu của các thành viên đoàn kiểm tra
và phải được thống nhất trong Đoàn kiểm tra trước khi công bố công khai với người
nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trưởng đoàn kiểm
tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung Biên bản kiểm tra.
Trong trường hợp này, thành viên trong đoàn kiểm tra có quyền bảo lưu số liệu
theo biên bản từng phần việc được giao.
5.4. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải công bố công
khai Biên bản kiểm tra trước người nộp thuế và các thành viên trong Đoàn kiểm
tra. Nếu người nộp thuế yêu cầu, Trưởng đoàn kiểm tra thuế phải giải thích các
nội dung chưa rõ trong biên bản kiểm tra thuế.
5.5. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng
đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký
vào từng trang và đóng dấu của người nộp thuế (nếu có) ngay trong ngày công bố
công khai.
Trường hợp người nộp thuế bảo lưu ý
kiến trong Biên bản kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra phải tạo điều kiện để người
nộp thuế thực hiện quyền bảo lưu.
Trường hợp còn vướng mắc về cơ chế
chính sách phải xin ý kiến cấp trên thì ghi nhận tại biên bản; khi có văn bản
trả lời của cấp trên thì đoàn kiểm tra hoặc bộ phận kiểm tra lập phụ lục biên bản
với người nộp thuế để xử lý theo quy định của pháp luật.
5.6. Trường hợp đã công bố biên bản
kiểm tra và người nộp thuế không ký Biên bản kiểm tra thuế thì chậm nhất trong
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Trưởng
đoàn kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính (theo hướng dẫn tại khoản
4.8, điểm 4, Mục II, Phần B nêu trên), báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ
trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định,
đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản kiểm tra. Nếu người nộp
thuế vẫn không ký biên bản kiểm tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba
mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản kiểm tra, Thủ trưởng
cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi phạm hành
chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm tra và dữ
liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm tra.
5.7. Trường hợp không công bố được
biên bản kiểm tra và người nộp thuế không ký vào biên bản kiểm tra do người nộp
thuế không có mặt tại trụ sở doanh nghiệp, hoặc cố tình trốn tránh, hoặc vì lý
do khách quan thì chậm nhất trong vòng 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lấy chữ ký của đại diện chính quyền cơ
sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến vào biên bản kiểm tra. Theo
đó, Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý truy thu thuế; xử phạt vi
phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế theo nội dung biên bản kiểm
tra và dữ liệu, số liệu đã thu thập được trong quá trình kiểm tra.
5.8. Biên bản kiểm tra phải được lập
thành tối thiểu là 5 bản, có giá trị pháp lý như nhau.
- 01 bản người nộp thuế giữ.
- 01 bản trưởng Đoàn kiểm tra giữ.
- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế
toán thuế.
- 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế;
- 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm
tra thuế.
6. Xử lý kết quả
kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
6.1. Chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng
bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra thuế (Mẫu số 08/QTKT ban hành kèm theo quy trình này)
và dự thảo các quyết định xử lý về thuế (Mẫu số 20/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC) hoặc kết luận kiểm tra thuế (Mẫu số 06/KTTT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
Trường hợp phải xử lý truy thu về thuế;
xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định xử
lý vi phạm về thuế theo Mẫu số
20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Trường hợp không phải
xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong
thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ
trưởng cơ quan Thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế.
Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc
kết luận kiểm tra thuế được gửi cho và các bộ phận sau:
- 01 bản gửi cho người nộp thuế.
- 01 bản trưởng đoàn kiểm tra lưu.
- 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế
toán thuế.
- 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế;
- 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm
tra thuế cùng với quyết định kiểm tra và biên bản kiểm tra thuế.
Quyết định xử lý vi phạm về thuế được
giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho tổ
chức, cá nhân vi phạm trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định xử lý vi phạm về thuế. Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp
mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền
lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa
phương và được coi là quyết định đã được giao. Đối với trường hợp gửi qua bưu
điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày quyết
định xử lý vi phạm đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại
do tổ chức, cá nhân vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử lý vi phạm đã được
niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ
cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là
quyết định đã được giao.
6.2. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà
phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì
trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ
việc có tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm
báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết
định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra hoặc xem xét
xử lý theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ chuyển sang thanh tra gồm:
- Tờ trình nêu rõ lý do chuyển hồ sơ;
- Quyết định kiểm tra;
- Biên bản kiểm tra;
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh dấu
hiệu trốn thuế của người nộp thuế.
6.3. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà
phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Hồ sơ chuyển giao cơ quan điều tra gồm:
- Quyết định chuyển hồ sơ cho cơ quan
điều tra có thẩm quyền;
- Biên bản kiểm tra (bản sao);
- Kết quả giám định, xác minh (bản
sao, nếu có);
- Chứng cứ hoặc biên bản niêm phong
tang vật vi phạm (bản sao, nếu có)
- Tài liệu khác có liên quan (bản
sao, nếu có).
7. Giám sát kết
quả sau kiểm tra
Bộ phận kiểm tra có trách nhiệm phối
hợp với bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền phạt theo kết quả kiểm tra
vào NSNN đúng quy định trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn
nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua kiểm tra ghi trên quyết định xử lý vi phạm
về thuế.
III. TỔNG HỢP
BÁO CÁO VÀ LƯU GIỮ TÀI LIỆU KIỂM TRA THUẾ
1. Nhập dữ liệu
vào hệ thống
- Lãnh đạo bộ phận kiểm tra có trách
nhiệm chỉ đạo Bộ phận kiểm tra nhập toàn bộ dữ liệu về công tác kiểm tra bao gồm:
kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế; kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế vào Hệ thống hỗ trợ thanh tra kiểm tra (TTR).
- Việc nhập dữ liệu kiểm tra vào Hệ
thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR) phải đảm bảo yêu cầu về thời gian phục vụ
công tác báo cáo kết quả kiểm tra đột xuất và định kỳ theo quy định.
- Vụ Thanh tra có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc các Cục Thuế nhập dữ liệu kiểm tra vào Hệ thống và tổng hợp tình
hình thực hiện của các Cục Thuế để báo cáo Tổng cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều
hành công tác kiểm tra thuế.
- Cục thuế giao nhiệm vụ cho một
phòng kiểm tra chủ trì có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Chi cục Thuế nhập dữ
liệu kiểm tra vào Hệ thống và tổng hợp tình hình thực hiện của các Chi cục Thuế
để báo cáo Cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra thuế tại địa
phương.
- Trưởng đoàn kiểm tra tại doanh nghiệp
chịu trách nhiệm về tính kịp thời, tính đầy đủ và tính chính xác của tình hình
và số liệu người nộp thuế được kiểm tra nhập vào hệ thống TTR.
2. Chế độ báo
cáo
Ngoài việc phải thực hiện báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng tháng, năm, bộ phận
kiểm tra tại cơ quan thuế các cấp phải rà soát kết quả thực hiện công tác kiểm
tra trên ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra (TTR); đồng thời báo cáo kết quả thực
hiện công tác kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan thuế cùng cấp ký. Trong thời
gian ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR) đang được nâng cấp, báo cáo kết
quả thực hiện công tác kiểm tra được lập và gửi cơ quan thuế cấp trên trực tiếp,
với một số nội dung và yêu cầu cụ thể như sau:
2.1. Thời điểm chốt số liệu báo cáo
Do đặc thù của hoạt động kiểm tra
mang tính liên tục, chuyển tiếp giữa các kỳ báo cáo nên việc báo cáo phải đảm bảo
thời điểm, tính liên tục giữa các kỳ báo cáo, tránh báo trùng, báo sót do việc
xác định thời điểm chốt số liệu báo cáo thiếu nhất quán. Số liệu báo cáo của từng
kỳ báo cáo phải đảm bảo nguyên tắc số liệu đã chốt từ kỳ trước đến cuối kỳ báo
cáo (báo cáo tháng là kết quả của cả tháng; báo cáo năm là kết quả của cả năm).
2.2. Các loại báo cáo định kỳ
- Trong thời gian ứng dụng hỗ trợ
thanh tra, kiểm tra (TTR) đang được nâng cấp, cơ quan Thuế cấp dưới phải tổng hợp
báo cáo cơ quan Thuế cấp trên bằng văn bản hàng tháng, cả năm kết quả kiểm tra
hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan Thuế và tại trụ sở người nộp thuế theo mẫu báo
cáo số 09/QTKT; 10/QTKT và mẫu báo cáo số 11/QTKT ban hành kèm theo quy trình này.
- Thủ trưởng cơ quan Thuế giao cho một
phòng kiểm tra (hoặc một đội kiểm tra) tập hợp chung báo cáo của các phòng kiểm
tra (hoặc các đội kiểm tra) theo mẫu báo cáo số 09/QTKT;
10/QTKT; 11/QTKT ban hành kèm theo quy trình
này để báo cáo cơ quan Thuế cấp trên.
2.3. Thời gian báo cáo
- Báo cáo hàng tháng: Chi cục Thuế
báo cáo Cục Thuế trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo; Cục Thuế báo cáo Tổng
cục Thuế trước ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo.
- Báo cáo năm: Chi cục Thuế báo cáo Cục
Thuế trước ngày 15 của tháng đầu năm sau; Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế trước
ngày 20 của tháng đầu năm sau.
2.4. Hình thức báo cáo
- Báo cáo bằng văn bản gửi qua đường
văn thư, đồng thời phải chuyển ngay qua hộp thư điện tử (Vụ Thanh tra Tổng cục
Thuế; Phòng kiểm tra Cục Thuế) với các nội dung theo mẫu đã nêu tại tiết 2.2,
Điểm 2, Mục III, Phần B quy trình này.
- Báo cáo bằng văn bản phải đồng nhất
với báo cáo được in ra từ ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR). Cơ quan
thuế các cấp thực hiện chốt số liệu báo cáo tháng theo thời gian báo cáo theo
quy định tại điểm 2.3 Mục III, Phần B ban hành kèm theo Quy trình này để phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra.
3. Lưu trữ hồ
sơ kiểm tra
3.1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày ký quyết định xử lý vi phạm pháp luật thuế, hoặc kết luận kiểm tra,
Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc kiểm tra cho bộ phận,
người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan.
Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được lập
thành biên bản (Mẫu số 12/QTKT ban hành kèm
theo quy trình này), lưu cùng hồ sơ cuộc kiểm tra.
3.2. Hồ sơ kiểm tra thuế được lưu giữ
tại cơ quan Thuế theo thời hạn sau:
- Đối với hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ
sở cơ quan Thuế; hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế được lưu giữ
trong thời hạn là 5 (năm) năm, kể từ ngày kết thúc kiểm tra.
- Đối với các báo cáo tổng hợp được
lưu giữ tại cơ quan Thuế trong thời hạn là 5 (năm) năm kể từ năm báo cáo.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế
chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình
này.
2. Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp tổ
chức, triển khai thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định của quy trình này; định kỳ hoặc đột
xuất cơ quan thuế cấp trên tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình của cơ
quan thuế cấp dưới và áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ
quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo về Tổng cục Thuế
để giải quyết./.
Mẫu số 01/QTKT
CƠ QUAN THUẾ
ĐỘI (PHÒNG) ……
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU NHẬN XÉT HỒ SƠ KHAI THUẾ
Kỳ thuế:
tháng (quý)....năm ....
- Người nộp thuế:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ:
- Ngành nghề kinh doanh:
- Công chức kiểm tra:
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Thuế GTGT:
2. Thuế TNDN
………………
Thuế khác (cán bộ thuế tự ghi):
II. NHẬN XÉT HỒ SƠ KHAI THUẾ
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
III. KIẾN NGHỊ
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
ĐỘI TRƯỞNG (TRƯỞNG PHÒNG)
(ký và ghi rõ họ tên)
|
…, Ngày… tháng…
năm 201…
CÔNG CHỨC THUẾ
(ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02/QTKT
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/TB…
|
…,
ngày… tháng… năm 201…
|
THÔNG BÁO
Về việc khai bổ sung số thuế khai
thiếu
Kính gửi:
Mã số thuế:
Địa chỉ nhận thông báo:
Căn cứ qui định của pháp luật thuế hiện
hành về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc kê khai thuế;
Căn cứ biên bản làm việc giữa …(tên cơ
quan thuế) với …… (tên doanh nghiệp) ngày ... tháng .... năm …;
Yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung số
thuế khai thiếu:
- Kỳ khai thuế:....
- Số thuế còn thiếu:……
- Lý do khai thiếu:…....
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày
quý đơn vị nhận thông báo mà không kê khai bổ sung, Chúng tôi sẽ ra quyết định
kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
Nếu có vướng mắc, đề nghị người nộp
thuế liên hệ với cơ quan thuế………………theo số điện thoại:…………………… địa chỉ:……………………
(Tên cơ quan thuế ra thông báo) ...
thông báo để (tên người nộp thuế)………được biết và thực hiện./.
Người nộp thuế
nhận thông báo
Ngày… tháng…. năm…
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|