ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
71/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 05 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị Quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Căn cứ Công văn số 641/HĐND-TH ngày 26/10/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bình Thuận tại Tờ trình số
878/STC-TTBĐG ngày 23/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ thu, quản
lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 20/2005/QĐ-UBBT ngày 17/3/2005 của
UBND tỉnh Bình Thuận quy định về phí đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này quy định về phí
đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Phí đấu giá quy định tại Quyết
định này áp dụng đối với việc:
a) Bán đấu giá tài sản theo quy
định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản và Quyết định số 17/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của UBND tỉnh Bình
Thuận về việc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản;
b) Bán đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất và Quyết định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về
việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản bán đấu giá là
tài sản Nhà nước (động sản, bất động sản), các loại tài sản khác và các quyền
tài sản được phép giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản bán đấu
giá là chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản
hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của
pháp luật, cụ thể:
a) Chủ sở hữu tài sản hoặc người
chủ sở hữu tài sản ủy quyền bán tài sản;
b) Cơ quan thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự;
c) Cơ quan ra quyết định tịch
thu sung quỹ Nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính;
d) Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quản lý tài sản Nhà nước;
e) Ngân hàng, tổ chức tín dụng đối
với tài sản đảm bảo;
f) Cá nhân tổ chức khác có quyền
bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.
3. Người bán đấu giá tài sản
là các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước có chức năng bán đấu giá tài sản;
Hội đồng bán đấu giá cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng bán đấu giá tài sản thanh lý
của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
4. Người tham gia đấu giá tài
sản (khách hàng) là cá nhân, tổ chức được phép tham gia đấu giá để mua tài
sản bán đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
5. Hội đồng bán đấu giá
là các thành viên của các sở, ban, ngành được UBND tỉnh thành lập và phân công
trách nhiệm tham gia vào phiên đấu giá. Hội đồng bán đấu giá có Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch Thường trực và các thành viên.
Điều 3. Đối
tượng nộp phí và cơ quan thu phí
1. Đối tượng nộp phí đấu giá là
người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản.
2. Cơ quan thu phí là người bán
đấu giá tài sản.
Chương II
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
Điều 4. Mức
thu
1. Mức thu phí đấu giá đối với
người có tài sản bán đấu giá:
a) Trường hợp bán được tài sản
bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị bán tài sản, cụ thể:
- Đối với tài sản bán đấu giá là
tài sản Nhà nước: mức thu phí đấu giá là 2% trên giá trị tài sản bán đấu giá
(giá công bố trúng đấu giá) và tối đa không vượt quá số tiền là: 18.500.000 đồng
+ 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1 tỷ đồng;
- Đối với tài sản bán đấu giá không
phải là tài sản Nhà nước:
Số
TT
|
Giá
trị tài sản bán được
|
Mức
thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến1.000.000.000
đồng
|
5.000.000 đồng + 1,5% của phần
giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng
|
4
|
Trên 1.000.000.000 đồng
|
18.500.000 đồng + 0,2% của phần
giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng
|
b) Trường hợp bán đấu giá tài sản
không thành do không có người đăng ký mua thì người có tài sản bán đấu giá
thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều
26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ với mức phí phải trả
bằng 50% mức thu chuẩn đã nói trên, trừ trường hợp người có tài sản bán đấu giá
và người bán đấu giá có thỏa thuận khác.
Trường hợp không bán được tài sản
do lỗi của người tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá không được nhận lại
tiền đặt trước (mức thu theo quy định), người bán đấu giá tài sản được hưởng số
tiền đặt trước để trang trải chi phí tổ chức bán đấu giá và không thu phí đấu
giá của người có tài sản bán đấu giá.
2. Mức thu phí đấu giá tài sản đối
với người tham gia đấu giá:
a) Mức thu phí đấu giá đối với
người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá, như sau:
Số
TT
|
Giá
khởi điểm của tài sản
|
Mức
thu
(đồng/khách hàng)
|
1
|
Từ 20.000.000 đồng trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp cuộc đấu giá tài sản
không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số
tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản phải nộp.
3. Mức thu phí đấu giá đối với
người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để được giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất: mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định
tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu
giá, cụ thể như sau:
a) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
Số
TT
|
Giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức
thu
(đồng/khách hàng)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất khác:
Số
TT
|
Diện
tích đất
|
Mức
thu
(đồng/khách hàng)
|
1
|
Từ 0,5ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5ha đến 2ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2ha đến 5ha
|
4.000.000
|
4
|
Từ trên 5ha
|
5.000.000
|
Điều 5. Thời
điểm thu nộp phí đấu giá
1. Khi đăng ký tham gia đấu giá,
người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
2. Đối với người có tài sản bán
đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
Điều 6. Quản
lý và phân phối, sử dụng phí đấu giá
1. Người bán đấu giá tài sản tổ
chức thu theo mức phí đã quy định nói trên, đồng thời theo dõi, phản ánh đầy đủ
số thu theo đúng quy định hiện hành.
2. Phí đấu giá là khoản thu nhằm
bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như chi phí niêm yết,
thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản bán đấu
giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi
phí tổ chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản…). Việc quản lý, sử dụng
phí đấu giá được thực hiện như sau:
a) Đối với người bán đấu giá là
đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá
tài sản: phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước, được quản
lý, sử dụng như sau:
- Trường hợp người bán đấu giá
là Hội đồng bán đấu giá tài sản, cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm
thu phí đấu giá và hạch toán, phản ánh số thu phí đấu giá vào sổ sách kế toán
theo quy định. Số thu phí đấu giá được phép để lại 100% nhằm bù đắp chi phí cho
việc tổ chức bán đấu giá tài sản và thu phí;
- Trường hợp người bán đấu giá
là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp thấp, kinh phí hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ
kinh phí hoạt động (theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính) thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ
tiền thu phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu
mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành;
- Trường hợp người bán đấu giá
là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên
(theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Tài chính) thì toàn bộ số tiền thu phí là nguồn thu sự nghiệp
và được phân phối, quản lý như sau:
+ Phí đấu giá của người tham gia
đấu giá, phí đấu giá của người có tài sản bán đấu giá không phải là tài sản Nhà
nước: đơn vị được để lại (100%), sử dụng cân đối chi hoạt động theo quy định đối
với đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính;
+ Phí đấu giá của người có tài sản
bán đấu giá là tài sản Nhà nước, được phân phối như sau:
* Người bán đấu giá được phép
trích 40% trên mức thu và quản lý, sử dụng tiền thu theo quy định hiện hành;
* Cơ quan chủ trì xử lý, tổ chức
định giá tài sản, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm (hoặc phê
duyệt giá khởi điểm theo thẩm quyền phân cấp) là đơn vị được phép thụ hưởng phần
60% số tiền phí đấu giá còn lại, nhằm để bù đắp các chi phí có liên quan đến
công tác định giá, tham mưu quản lý, xử lý tài sản Nhà nước.
b) Đối với đơn vị thu phí là
doanh nghiệp Nhà nước bán đấu giá tài sản: phí đấu giá thu được là khoản thu
không thuộc ngân sách Nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu
phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm,
đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành;
c) Đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính
phủ mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không bù đắp chi phí
cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách Nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn
thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó theo nguyên tắc sau:
- Giá trị quyền sử dụng đất đấu
giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay
không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ;
- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh
lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt
quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo khoản 3, Điều 4 của Quy
định này.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 7. Biên
lai thu phí
1. Biên lai thu phí do cơ quan
thuế thống nhất phát hành theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng hóa đơn.
2. Cơ quan thu phí phải lập và cấp
biên lai thu phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử
dụng ấn chỉ.
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan thu phí (người bán đấu giá)
Cơ quan thu phí có trách nhiệm:
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện
nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định thu phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
trước khi bắt đầu thu phí theo Quy định này, phải đăng ký với cơ quan thuế về
loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1 ban hành kèm
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng
tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất
trong 20 ngày của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải thực hiện kê khai đầy đủ
các nội dung theo biểu, mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư
số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí
tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ theo quy định
tại Quy định này, tổ chức thu phí gửi toàn bộ tiền phí đã thu vào tài khoản tạm
giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản thu và quản lý, sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định
này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ theo dõi đầy đủ số thu,
số chi;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ,
chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch. Thời gian nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ
quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí
theo biểu, mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ tiền phí đã thu; số tiền được
trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Tổ
chức thu có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm
nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp
thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau;
d) Cơ quan thu phí chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo
sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định
này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu
phí.
3. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ quản lý ấn chỉ
do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ
cho công tác thu của các đơn vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 10.
Đơn vị,
cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền phí; chế độ kê khai, nộp phí; chế
độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí và lệ phí và các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 11.
Tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những
hành vi vi phạm pháp luật về thu phí đấu giá.
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng
ý với quyết định thu phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu
phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết
khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời
cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày
nhận đơn khiếu nại.
Trường hợp quá thời hạn nêu trên
mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi kiện tại
tòa án.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Giao cho Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh triển khai thực hiện các quy định tại Quyết định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm thực hiện tốt
Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính
để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.