ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 707/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 20 tháng
12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ
TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011
của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính (Tờ trình số
3594/TTr-STC-VG ngày 18/12/2012) và đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng (Công văn
số 1092/SXD-QLN ngày 17/12/2012),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành bảng giá để tính lệ phí
trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Định từ ngày 01/01/2013, cụ thể như sau:
I. Đối với đất: là giá đất do UBND tỉnh
quy định và công bố hàng năm.
II. Đối với các loại tài sản khác:
1. Giá nhà: như quy định tại Phụ lục
số 1 (Bảng giá nhà xây mới hoàn chỉnh) và Phụ lục số 2 (Tỷ lệ % chất lượng còn
lại của nhà) kèm theo.
Riêng đối với nhà có tầng hầm, nhà biệt thự, nhà có
trang trí nội ngoại thất cao cấp, nhà cổ, các công trình đặc thù về văn hóa,
lịch sử: giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và
các cơ quan liên quan để xác định giá nhà, tỷ lệ % chất lượng còn lại đối với
từng trường hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với tài sản là xe hai bánh gắn
máy, ô tô, vỏ tàu thuyền, máy thủy:
a. Giá trị
tài sản mới (100%): như quy định tại các Phụ lục số 3, số 4, số 5 kèm theo.
b. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của tài
sản đã qua sử dụng được quy định như sau:
* Đối với trường hợp kê khai lệ phí trước bạ lần đầu
tại Việt Nam:
- Tài sản mới: 100%.
- Tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam: 85%.
* Kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi
(trường hợp tài sản đã được kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thực hiện
chuyển nhượng và kê khai lệ phí trước bạ tiếp theo với cơ quan quản lý nhà
nước):
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 85%
- Thời gian đã sử dụng trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
* Thời gian đã sử dụng của tài sản được xác định như sau:
- Đối với tài sản được sản xuất tại Việt Nam, thời gian đã
sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí
trước bạ;
- Đối với tài sản mới (100%) nhập khẩu, thời gian đã sử dụng
tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp không xác định được thời điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm)
sản xuất ra tài sản đó.
- Đối với tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu kê khai lệ phí
trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi, thời gian đã sử dụng tính từ thời
điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài
sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương
ứng do UBND tỉnh quy định mới 100%.
Trường hợp không xác định được thời điểm (năm) sản xuất ra
tài sản đó thì thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản
đó và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của
loại tài sản tương ứng đã qua sử dụng (85%).
Điều 2.
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây
dựng (đối với giá nhà) và Giám đốc Sở Tài chính (đối với các loại tài sản khác)
được ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung giá tính lệ phí trước bạ trên địa bàn
tỉnh quy định tại Quyết định này cho phù hợp với giá cả thị trường theo đề nghị
của Cục trưởng Cục thuế tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2.
Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất và phối hợp để Sở Xây dựng, Sở
Tài chính ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung giá tính lệ phí trước bạ đối với
những tài sản chưa được quy định giá hoặc giá quy định trong bảng giá tại các
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này chưa phù hợp với quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013.
Bãi bỏ các quy định trước đây của UBND tỉnh (hoặc của cơ
quan được UBND tỉnh ủy quyền) về việc ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ
đối với các loại tài sản trên địa bàn tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|